Bromhexine injection

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Bromhexine Hydrochloride
Dạng bào chế
Thuốc tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 10 ống x 2 ml
Hàm lượng
2mg
Sản xuất
Siu Guan Chem Ind Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Đăng ký
Siu Guan Chem Ind Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Số đăng ký
VN-16051-12
Tác dụng của Bromhexine injection
Về mặt tiền lâm sàng cho thấy thuốc có sự gia tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexine tăng cường việc vận chuyển chất nhầy bằng cách giảm thiểu độ nhầy dính của chất nhầy và kích hoạt biểu mô có lông chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bromhexine có tác dụng phân hủy chất nhầy và động học chất nhầy trong đường dẫn khí, giúp long đàm và giảm ho dễ dàng.
Bromhexine làm thủy phân các mucoprotein dẫn đến khử các cực mucopolysaccharide, cắt đứt các sợi cao phân tử này, làm điều biến hoạt tính của các tế bào tiết chất nhày. Kết quả là thay đổi cấu trúc chất nhày, giảm độ nhày nhớt.
Chỉ định khi dùng Bromhexine injection
Liệu pháp phân hủy chất tiết trong các bệnh phế quản phổi cấp tính và mãn tính liên quan đến sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm.
Cách dùng Bromhexine injection
Viên nén 8mg:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 8 mg (1 viên), ngày 3 lần. Trẻ em 6-12 tuổi: 4mg (1/2 viên), ngày 3 lần.Trẻ em 2-6 tuổi: 4 mg (1/2 viên), ngày 2 lần.Cồn ngọt 4 mg/5 ml (1 muỗng cà phê = 5ml):Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10ml (2 muỗng), ngày 3 lần. Trẻ em 6-12 tuổi: 5ml (1 muỗng), ngày 3 lần.
Trẻ em 2-6 tuổi: 2,5mg (1/2 muỗng), ngày 2 lần. 
Trẻ em dưới 2 tuổi: 1,25ml (1/4 muỗng), ngày 3 lần. Khi bắt đầu điều trị, nếu cần thiết có thể tăng tổng liều hàng ngày đến 48mg cho người lớn.
Dạng cồn ngọt không chứa đường do đó thích hợp cho người bệnh tiểu đường và trẻ em.
Ống tiêm (4mg/2ml):bromhexine dạng ống tiêm được chỉ định sử dụng để điều trị và phòng ngừa các trường hợp biến chứng nặng sau phẫu thuật đường hô hấp chẳng hạn như do suy giảm sản xuất và vận chuyển chất nhầy.
Trong những trường hợp nặng cũng như trước và sau khi can thiệp bằng phẫu thuật, 1 ống tiêm tĩnh mạch (thời gian tiêm 2-3 phút), ngày 2-3 lần.
Dung dịch tiêm có thể dùng truyền tĩnh mạch chung với dung dịch glucose, levulose, muối sinh lý hay Ringer's.
bromhexine không được trộn lẫn với các dung dịch kiềm, vì tính chất acid của dung dịch thuốc (pH 2,8) có thể gây vẩn đục hay kết tủa. 
Ghi chú:Bệnh nhân đang điều trị với bromhexine cần được thông báo về sự gia tăng lượng dịch tiết.
Thận trọng khi dùng Bromhexine injection
Cần thận trọng khi sử dụng viên nén bromhexine trên bệnh nhân bị loét dạ dày.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cũng như kinh nghiệm lâm sàng cho đến nay cho thấy không có bằng chứng nào về tác dụng có hại lúc có thai. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thuốc có thể đi vào sữa mẹ, do đó không nên sử dụng khi cho con bú.
Chống chỉ định với Bromhexine injection
Không sử dụng bromhexine trên bệnh nhân nhạy cảm với bromhexine hay các thành phần khác trong công thức thuốc.
Tương tác thuốc của Bromhexine injection
Dùng bromhexine chung với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxime, erythromycin, doxycycline) dẫn đến gia tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Tương tác bất lợi với các thuốc khác về lâm sàng chưa được báo cáo.
Tác dụng phụ của Bromhexine injection
bromhexine được dung nạp tốt. Tác dụng ngoại ý nhẹ ở đường tiêu hóa được ghi nhận. Phản ứng dị ứng, chủ yếu là phát ban da, rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, khi tiêm tĩnh mạch, không loại trừ khả năng có những phản ứng dị ứng nặng hơn.
Quá liều khi dùng Bromhexine injection
Cho đến nay chưa có triệu chứng quá liều nào được ghi nhận. Ðiều trị triệu chứng được chỉ định trong trường hợp quá liều.
Bảo quản Bromhexine injection
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ 15-30 độ C.