Carbidopa + levodopa được sử dụng để điều trị các triệu chứng liên quan đến bệnh Parkinson và các triệu chứng của bệnh Parkinson gây ra bởi các bệnh khác. Thuốc cũng có thể được sử dụng cho các bệnh khác theo quy định của bác sĩ.
Carbidopa + levodopa là thuốc kết hợp antidyskinetic. Levodopa được chuyển hóa bởi cơ thể và não thành chất giúp giảm chấn động và các triệu chứng khác của bệnh Parkinson. Carbidopa giúp đưa levodopa đến được tới não.
Dùng carbidopa/levodopa theo chỉ dẫn của bác sĩ. Kiểm tra nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Hãy uống carbidopa + levodopa kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Cẩn thận thực hiện theo lịch trình dùng thuốc được bác sĩ chỉ định. Có thể mất vài tuần đến vài tháng để thuốc phát huy đủ tác dụng vì liều dùng cần phải được điều chỉnh cẩn thận theo thời gian.
Nếu bạn cũng đang dùng muối sắt (ví dụ, sulfate sắt), không dùng chúng trong vòng 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống carbidopa + levodopa. Hỏi bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào. Dùng carbidopa + levodopa đều đặn để có kết quả tốt nhất. Dùng carbidopa + levodopa trong cùng một thời điểm nhất định mỗi ngày để giúp bạn ghi nhớ thời gian uống thuốc.
Chế độ ăn uống có nhiều chất protein có thể làm giảm khả năng hấp thu thuốc carbidopa + levodopa của cơ thể. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang thực hiện chế độ ăn uống giàu protein, hoặc nếu bạn sẽ thay đổi chế độ ăn uống gồm nhiều protein hơn.
Tiếp tục dùng carbidopa + levodopa ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Không bỏ lỡ bất kỳ liều dùng nào.
Nếu bạn đang dùng levodopa, không bắt đầu dùng carbidopa + levodopa trong ít nhất 12 giờ sau khi dùng liều levodopa cuối cùng.
Không đột ngột ngưng dùng carbidopa + levodopa mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Có thể xảy ra tác dụng phụ bao gồm sốt, cứng cơ bắp, lú lẫn, rối loạn tư duy, tim đập nhanh hoặc không đều, và đổ mồ hôi.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng carbidopa + levodopa.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc
Đối với bệnh Parkinson:
Đối với thuốc dạng uống (thuốc viên tan rã):
Đối với hình thức thuốc uống (viên nén phóng thích kéo dài):
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Carbidopa + levodopa có những dạng và hàm lượng sau:
Không dùng carbidopa + levodopa nếu bạn đã sử dụng chất ức chế MAO như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), hoặc tranylcypromin (PARNATE) trong vòng 14 ngày qua. Có thể xảy ra tác dụng phụ rất nghiêm trọng nếu bạn dùng carbidopa + levodopa trước khi các chất ức chế MAO đã đào thải khỏi cơ thể.
Bạn không nên dùng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với carbidopa (Lodosyn) hoặc levodopa (Larodopa), hoặc nếu bạn có:
Bạn có thể tăng ham muốn tình dục, ham muốn khác thường và liều lĩnh hơn, hoặc hành động mãnh liệt khác khi dùng carbidopa + levodopa. Vẫn chưa biết liệu thuốc này có thực sự gây ra triệu chứng trên hay không. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình mắc phải những biểu hiện không bình thường trên khi dùng carbidopa + levodopa.
Một số người sử dụng thuốc trị bệnh Parkinson mắc bệnh ung thư da (u hắc tố ác tính). Tuy nhiên, những người bị bệnh Parkinson có thể có nguy cơ cao hơn so với những người khác về việc phát triển các khối u ác tính. Nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ và những triệu chứng da cần được theo dõi. Bạn có thể cần phải đi khám da thường xuyên.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
Thuốc này không được khuyến khích dùng với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thườnh xuyên dùng một hoặc cả hai loại thuốc.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gtăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng việc điều trị với hai loại thuốc này có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng:
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.