Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Sulfaguanidine
Dược lực của Sulfaguanidine
Sulfaguanidine là một Sulfonamide có tác động chủ yếu là kìm khuẩn. Sulfaguanidine có cấu trúc tương tự acid p– aminobenzoic do đó cản trở sự tổng hợp acid nucleic ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách ức chế sự chuyển đổi của acid p– aminobenzoic thành coenzyme acid dihydrofolic – một dạng chuyển hóa của acid folic.
Dược động học của Sulfaguanidine
Sulfaguanidine rất ít hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu (khoảng 20%). Tuy nhiên, hấp thu có thể tăng ở những bệnh nhân có bệnh đường tiêu hóa. Sulfaguanidine cũng như các Sulfonamide khác chuyển hóa chủ yếu ở gan, phần lớn thành dẫn xuất acetyl không có hoạt tính và ít tan trong trong nước. Các Sulfonamide và chất chuyển hoá của nó thải trừ phần lớn ở thận
Chỉ định khi dùng Sulfaguanidine
Tiêu chảy cấp do nguyên nhân vi khuẩn mà chưa có các dấu hiệu suy giảm tình trạng cơ thể, sốt, nhiễm độc vi sinh vật,
Cách dùng Sulfaguanidine
– Uống thuốc với nhiều nước. – Người lớn : uống 4 – 6 viên/ngày, chia 2– 3 lần. – Trẻ em : Từ 7– 15 tuổi : uống 3 – 4 viên/ngày, chia 2– 3 lần. Từ 1– dưới 7 tuổi : uống 2 – 3 viên/ngày, chia 2– 3 lần. Một đợt dùng từ 5– 7 ngày.
Thận trọng khi dùng Sulfaguanidine
– Ngưng ngay lập tức việc sử dụng thuốc khi có bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào. – Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan, suy thận, người lớn tuổi, tiền sử dị ứng hoặc hen suyễn. – Điều trị không thể thay thế chế độ ăn uống và việc bù nước nếu cần thiết. Mức độ bù nước và đường sử dụng (đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) tuỳ theo tuổi, tình trạng bệnh nhân và mức độ tiêu chảy. Cầnkiểm tra số lượng hồng cầu và xét nghiệm nước tiểu, đặc biệt trong thời gian điều trị kéo dài.
Chống chỉ định với Sulfaguanidine
– Mẫn cảm với Sulfonamide hay một trong các thành phần của thuốc. – Thiếu Glucose– 6– phosphate dehydrogenase (G6PD) – Phụ nữ có thai, cho con bú. – Trẻ em dưới 2 tháng tuổi. – Bệnh nhân có rối loạn tạo máu, rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, bệnh thận nặng, suy gan nặng.
Tương tác thuốc của Sulfaguanidine
Sulfaguanidine làm thay đổi vị trí kết dính với protein huyết tương hoặc ức chế sự chuyển hóa của các thuốc kháng đông đường uống, Methotrexate, Phenytoin
Tác dụng phụ của Sulfaguanidine
Tác dụng phụ – Buồn nôn, nôn, chán ăn. – Ban da, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, viêm da tróc vảy, hội chứng Lyell. – Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm Prothrombin– huyết, tăng bạch cầu ái Eosin. – Giảm chức năng gan, thận. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Sulfaguanidine
– Nếutrường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
Dùng Sulfaguanidine theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Than hoạt
Nhóm thuốc
Thuốc cấp cứu và giải độc
Thành phần
Than hoạt
Dược lực của Than hoạt
Than hoạt là thuốc giải độc.
Dược động học của Than hoạt
Than hoạt không được hấp thu qua đường tiêu hoá và đào thải nguyên dạng theo phân.
Tác dụng của Than hoạt
Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này, do đó được dùng trong nhiều trường hợp ngộ độc cấp từ đường uống. Để có hiệu quả cao nhất, sau khi đã uống được phải chất độc, cần uống than hoạt càng sớm càng tốt. Tuy nhiên than hoạt vẫn có thể có hiệu lực vài giờ sau khi đã uống phải một số thuốc chậm hấp thu do nhu động cảu dạ dày giảm hoặc có chu kỳ gan - ruột hoặc ruột - ruột. Dùng than hoạt nhắc lại nhiều lần làm tăng thải qua phân những thuốc như glycosid trợ tim, barbiturat, salicylat, theophylin. Than hoạt không có giá trị trong điều trị ngộ độc acid và kiềm mạnh. Than hoạt cũng không dùng để giải độc muối sắt, cyanid, malathion, dicophan, lithi, một số dung môi hữu cơ như ethanol, methanol hoặc ethylen glycol, vì khả năng hấp phụ quá thấp. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy than hoạt không chống ỉa chảy, không làm thay đổi số lần đi ngoài, không làm thay đổi lượng phân hoặc rút ngắn thời gian ỉa chảy, do vậy không nên dùng than hoạt trong điều trị ỉa chảy cấp cho trẻ em.
Chỉ định khi dùng Than hoạt
Điều trị cấp cứu ngộ độc do thuốc hoặc hoá chất, như paracetamol, aspirin, atropin, các barbiturat, dextropropoxyphen, digoxin, nấm độc, acid oxalic, phenol, phenylpropanolamin, phenytoin, strychnin và thuốc chống trầm cảm nhân 3 vòng. Hấp phụ các chất độc do vi khuẩn bài tiết ra ở đường tiêu hoá trong bệnh nhiễm khuẩn. Than hoạt còn được dùng trong chẩn đoán rò đại tràng, tử cung. Phối hợp với một số thuốc khác chữa đầy hơi, khó tiêu, trướng bụng.
Cách dùng Than hoạt
Điều trị ngộ độc cấp: Người lớn: dùng khoảng 50 g. Khuấy trong 250 ml nước, lắc kỹ trước khi uống. Có thể dùng ống thông vào dạ dày. Nếu nhiễm độc nặng thì nhắc lại nhiều lần từ 25 – 50 g, cách nhau từ 4 – 6 giờ. Có phải kéo dài tới 48 giờ. Trẻ em: liều căn cứ vào khả năng chứa của dạ dày, thường dùng là 1 g/kg thể trọng. Trường hợp nặng hoặc bíêt chậm có thể lập lại 4 -6 giờ sau. Để dễ uống, có thể pha thêm saccarin, đường hoặc sorbitol.
Thận trọng khi dùng Than hoạt
Than hoạt có thể hấp thu và giữ lại các thuốc được dùng thêm cho những trường hợp trầm trọng. Thức ăn có thể hạn chế khả năng hấp phụ của than. Than hoạt phối hợp với sorbitol không dùng cho người bệnh được dùng cho người bệnh không dung nạp fructose và cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Chống chỉ định với Than hoạt
Chống chỉ định dùng than hoạt khi đã dùng thuốc chống độc đặc hiệu như methionin.
Tương tác thuốc của Than hoạt
Than hoạt làm giảm hấp thu của nhiều thuốc từ đường tiêu hoá và do vậy tránh dùng các thuốc phối hợp theo đường tiêm. Than hoạt làm giảm tác dụng của các thuốc gây nôn. Nếu có chỉ định phải gây nôn trước khi dùng than hoạt.
Tác dụng phụ của Than hoạt
Than hoạt nói chung ít độc. Thường gặp: nôn, táo bón, phân đen. Hiếm gặp: Hít hoặc trào ngược than hoạt vào phổi ở người nửa tỉnh nửa mê, đặc biệt khi rút ống thông hoặc khi dùng chất gây nôn, hoặc đặt nhầm ống thông. Trường hợp này gây biến chứng phổi nặng, có thể dẫn đến tử vong. Tắc ruột chỉ xảy ra khi dùng nhiều liều.
Bảo quản Than hoạt
Than hoạt có thể hấp phụ không khí, nên cần bảo quản trong bao bì kín.