Cefazolin là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn khác nhau. Cefazolin cũng có thể được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật để giúp ngăn ngừa chứng nhiễm trùng. Thuốc này được biết đến như một loại kháng sinh cephalosporin. Cefazolin hoạt động bằng cách làm chặn đứng sự phát triển của vi khuẩn.
Dựa vào sản phẩm thuốc đặc trị mà bạn dùng, thuốc này được sử dụng bằng cách tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Dùng thuốc này theo đúng như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.
Nếu bạn tự sử dụng thuốc tại nhà, hãy tìm hiểu kỹ tất cả các hướng dẫn về cách thức chuẩn bị và sử dụng thuốc từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để phát hiện thuốc có bị cặn hoặc biến đổi màu hay không. Nếu phát hiện thấy một trong hai tình trạng này, thì không sử dụng thuốc. Hãy nghiên cứu cách thức bảo quản và vứt bỏ thuốc một cách an toàn.
Thuốc kháng sinh hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc được duy trì ở mức ổn định. Vì vậy, hãy dùng thuốc này vào các khoảng thời gian cân bằng nhau.
Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liều lượng được chỉ định, cho dù các triệu chứng bệnh có biến mất chỉ sau vài ngày điều trị. Việc ngưng sử dụng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng.
Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với chứng viêm túi mật:
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng khớp:
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh viêm tủy xương:
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng da hoặc mô mềm
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.
Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng máu:
Truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh viêm phổi:
Bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 500 mg sau mỗi 12 giờ đồng hồ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu:
Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng, cấp tính: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 g sau mỗi 12 giờ đồng hồ.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với việc phòng ngừa bệnh nhiễm trùng do phẫu thuật:
Trước khi phẫu thuật: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 g cho đến truyền tĩnh mạch 2 g từ 30 đến 60 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật.
Trong khi phẫu thuật (đối với quá trình phẫu thuật kéo dài trong 2 giờ đồng hồ hoặc lâu hơn 2 giờ): truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g trong suốt quá trình phẫu thuật.
Sau khi phẫu thuật: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ trong vòng 24 giờ (3 đến 5 ngày đối với các trường hợp có nguy cơ nhiễm trùng cao).
Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:
1 tháng tuổi hoặc lớn hơn 1 tháng tuổi:
Trẻ sơ sinh:
Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với chứng viêm màng trong tim:
Cefazolin có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng cefazolin, báo với bác sĩ:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Đi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc phải bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
Các tác dụng phụ thông thường bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.