Cefodizime

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Tác dụng của Cefodizime

Cefodizime có tác dụng tương tự như cefotaxime, nhưng không có chất chuyển hóa có hoạt tính. Cefodizime có phổ kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gram âm Citrobacter spp, và P. aeruginosaB. fragilis.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn dùng lại thuốc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thông tin thuốc, hãy tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Cefodizime

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới:

Người lớn: tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1-2 g sau mỗi 12 hoặc 24 giờ. Có thể sử dụng liều lượng lên đến 4 g/ngày đối với những bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu:

Người lớn: tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1-2 g sau mỗi 12 hoặc 24 giờ. Có thể sử dụng liều lượng lên đến 4 g/ngày đối với những bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lậu:

Người lớn: 0,25-0,5 g, liều duy nhất bằng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được xác định ở trẻ em (nhỏ hơn 18 tuổi).

Cefodizime có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc bột
Thận trọng khi dùng Cefodizime

Bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ trước khi sử dụng loại cefodizime nếu bạn mắc chứng quá mẫn cảm với các thuốc penicillin; suy thận; rối loạn chuyển hóa porphyrin. Theo dõi tình trạng của thận và máu. Thận trọng dung thuốc khi mang thai và cho con bú.

Trước khi dùng cefodizime, bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn:

  • Bị dị ứng với cefodizime hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác;
  • Đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng;
  • Đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Cefodizime

Mặc dù một số các loại thuốc không nên được sử dụng chung với nhau, nhưng trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng chung với nhau cho dù có xuất hiện tương tác thuốc. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng thuốc của bạn, hoặc các biện pháp đề phòng khác có thể cần thiết. Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa nào khác.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Cefodizime

Một số tác dụng phụ mà bạn có thể gặp bao gồm:

  • Buồn nôn;
  • Nôn mửa;
  • Tiêu chảy;
  • Phản ứng quá mẫn cảm;
  • Nhiễm độc thận;
  • Co giật;
  • Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương;
  • Viêm ruột đại tràng giả mạc;
  • Suy chức năng gan;
  • Rối loạn máu;
  • Đau nhức ở nơi tiêm thuốc (do tiêm bắp);
  • Viêm tĩnh mạch huyết khối (do tiêm truyền tĩnh mạch);
  • Chứng bội nhiễm kèm theo việc dùng thuốc kéo dài.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.