Ceftriaxon - KMP

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Ceftriaxon sodium
Dạng bào chế
Bột pha dung dịch tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 10 lọ
Hàm lượng
1g Ceftriaxon
Sản xuất
JSC "Kievmedpreparat" - U CRAI NA
Đăng ký
Công ty CP SX và TM Song Sơn
Số đăng ký
VN-15304-12

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ceftriaxon

    Nhóm thuốc
    Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
    Thành phần
    Ceftriaxon 1g (dưới dạng Ceftriaxon natri)
    Chỉ định khi dùng Ceftriaxon
    Điều trị nhiễm khuẩn nặng do đã kháng cephalosporin thế hệ I và thế hệ II:
    Nhiễm khuẩn huyết.
    Viêm màng não, áp xe não, viêm màng trong tim.
    Nhiễm khuẩn ổ bụng, xương khớp, da & mô liên kết.
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng, đặc biệt là viêm phổi, viêm tai giữa.
    Nhiễm khuẩn thận, tiết niệu, sinh dục, bao gồm lậu cầu.
    Nhiễm khuẩn ở người suy giảm sức đề kháng.
    Phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
    Cách dùng Ceftriaxon
    Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 1-2g x 1 lần/ngày, trường hợp nặng có thể tăng đến 4g/lần/ngày. Trẻ > 12 tuổi: 20-80mg/kg x 1 lần/ngày. Viêm màng não có thể đến 100mg/kg/ngày, nhưng không quá 4g. Tiêm IV chậm (hoà 1g với 10mL nước cất) hay truyền IV (hoà 2g trong 40mL dung dịch không chứa Ca như NaCl 0.9% hay Dextrose 5%).
    Thận trọng khi dùng Ceftriaxon
    Suy cả 2 chức năng gan & thận.
    Phụ nữ có thai & cho con bú.
    Chống chỉ định với Ceftriaxon
    Dị ứng với cephalosporin.
    Trẻ sơ sinh thiếu tháng.
    Thận trọng với người suy thận.
    Tiênf sử dị ứng với penicillin vì có thể dị ứng chéo.
    Tương tác thuốc của Ceftriaxon
    Ðối kháng với chloramphenicol (in vitro). Tương kị với các dung dịch chứa Ca. Không pha chung ống tiêm với aminoglycosid.
    Khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như aminosid, furosemid, acid ethacrynic... sẽ làm tăng độc tính với thận.
    Probenecid làm chậm thẩ trừ, do đó kéo dài tác dụng của cephalosporin
    Tác dụng phụ của Ceftriaxon
    Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, phản ứng da, rối loạn huyết học, viêm tại nơi tiêm.