Cetzin 50

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Sertraline HCl
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
50mg Sertraline
Sản xuất
Swiss Pharm Pvt., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH TM Quốc tế Ấn Việt
Số đăng ký
VN-13061-11
Tác dụng của Cetzin 50
Trên in vitro, Sertraline là chất ức chế mạnh và đặc hiệu sự thu hồi senotonin (5-HT) ở đầu sợi thần kinh dẫn đến sự tăng cường tác dụng của 5-HT ở động vật. Nó chỉ có tác dụng rất yếu trên việc thu hồi norepinephrine và dopamin ở các đầu sợi thần kinh. Ở các liều lâm sàng, sertraline ức chế sự thu hồi senotonin vào trong các tiểu cầu ở người. Nó không có tác dụng kích thích, an thần hay tác dụng kháng cholinergic hay gây độc trên tim ở động vật. Các nghiên cứu có kiểm chứng ở những người tình nguyện bình thường cho thấy rằng sertraline không có tác dụng an thần và không làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tâm thần. Nhờ tác dụng ức chế chọn lọc sự thu hồi 5-HT, sertraline không tăng cường hoạt tính của hệ catecholaminergic. Sertraline không có ái lực với các thụ thể hệ muscarinic (hệ cholinergic), serotonergic, dopaminergic, adrenergic, histaminergic, GABA hay benzodiazepine. Dùng lâu dài sertraline ở động vật có liên quan đến việc điều chỉnh giảm các thụ thể norepinephrine ở não cũng như thường gặp phải ở các thuốc chống trầm cảm và chống ám ảnh có hiệu quả lâm sàng khác.
Không giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, người ta không thấy có hiện tượng tăng cân trong các nghiên cứu lâm sàng, có kiểm chứng, điều trị sertraline cho các bệnh nhân trầm cảm hoặc rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD), thậm chí có một vài bệnh nhân còn giảm sút cân khi điều trị bằng sertraline.
Sertraline đã chứng tỏ là không có khả năng gây lạm dụng thuốc.
Chỉ định khi dùng Cetzin 50
Ðiều trị triệu chứng bệnh trầm cảm, bao gồm trầm cảm đi kèm bởi các triệu chứng lo âu, ở các bệnh nhân có hay không có tiền sử chứng hưng cảm. Sau khi có những đáp ứng tốt, việc tiếp tục điều trị với sertraline mang lại hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự khởi phát lại của bệnh trầm cảm hoặc sự tái phát các giai đoạn trầm cảm tiếp theo.
Ðiều trị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD). Tiếp theo sự đáp ứng ban đầu, sertraline duy trì hiệu quả kéo dài, an toàn và độ dung nạp tốt trong quá trình điều trị kéo dài đến 2 năm rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Ðiều trị các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Ðiều trị rối loạn hoảng loạn, có hay không có chứng sợ khoảng rộng.
Ðiều trị rối loạn stress sau chấn thương (PTSD).
Cách dùng Cetzin 50
Sertraline nên được dùng 1 lần mỗi ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Sertraline có thể được dùng cùng hay không cùng với thức ăn.
Ðiều trị ban đầu:
Trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh: liều khuyến cáo là 50mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn và rối loạn stress sau chấn thương: nên được bắt đầu điều trị với liều 25mg/ngày. Sau một tuần, liều trên nên được tăng lên đến 50mg 1 lần mỗi ngày. Liều dùng này đã được chứng minh là giảm được tần suất các tác dụng phụ cấp tính khi khởi đầu điều trị, là đặc trưng của chứng rối loạn hoảng sợ.
Chuẩn liều:
Trầm cảm rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ và rối loạn căng thẳng sau chấn thương:
Các bệnh nhân mà không đáp ứng với liều 50mg có thể thu được kết quả tốt khi tăng liều điều trị. Sự thay đổi liều nên được tiến hành với khoảng cách ít nhất là 1 tuần, có thể tăng lên đến mức tối đa 200mg/ngày. Sertraline có thời gian bán thải 24 giờ, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn 1 tuần.
Tác dụng khởi đầu điều trị có thể được quan sát thấy trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, thông thường cần thiết có khoảng thời gian dài hơn để có được đáp ứng điều trị rõ ràng, đặc biệt trong chứng rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh.
Ðiều trị duy trì:
Liều dùng trong quá trình điều trị dài hạn nên được giữ ở mức độ thấp nhất mà có hiệu quả, sau đó điều chỉnh tuỳ theo mức độ đáp ứng điều trị.
Sử dụng ở trẻ em: Ðộ an toàn và hiệu quả của sertraline đã được thiết lập ở các bệnh nhân nhi khoa bị chứng rối loạn cưỡng bức ám ảnh tuổi từ 6 đến 17. Sử dụng Sertraline cho các bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 13 đến 17) nên được bắt đầu với liều 50mg/ngày. Ðiều trị cho bệnh nhân nhi khoa bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (tuổi từ 6 đến 12) nên khởi đầu với liều 25mg/ngày, tăng lên 50mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Các liều tiếp theo có thể tăng lên, trong trường hợp thiếu đáp ứng với liều 50mg/ngày, đến 200mg/ngày nếu cần. Trong một thử nghiệm lâm sàng ở các bệnh nhân từ 6 đến 17 tuổi bị trầm cảm hoặc rối loạn cưỡng bức ám ảnh, sertraline tỏ ra có các đặc tính về dược động học tương tự như ở người lớn. Tuy nhiên, nhìn chung, trọng lượng cơ thể ở trẻ em thấp hơn so với ở người lớn nên được xem xét trước khi tăng liều vượt trên 50 mg/ ngày.
Chuẩn liều ở trẻ em và thanh niên: Sertraline có thời gian bán thải xấp xỉ một ngày, mọi sự thay đổi về liều lượng không nên tiến hành với khoảng cách ít hơn 1 tuần.
Sử dụng ở người cao tuổi: Có thể sử dụng các khoảng liều tương tự như ở các bệnh nhân trẻ. Trên 700 bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) đã tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng nhằm chứng tỏ hiệu quả của sertraline ở nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho thấy rằng chủng loại và tỷ lệ các tác dụng phụ ở các bệnh nhân cao tuổi này tương tự như ở các bệnh nhân trẻ.
Sử dụng ở các bệnh nhân suy gan:
Sử dụng sertraline cho các bệnh nhân có kèm theo các bệnh về gan nên bắt đầu cẩn thận. Liều lượng thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều nên được áp dụng ở các bệnh nhân suy gan.
Sử dụng ở các bệnh nhân suy thận: Sertraline được chuyển hoá phần lớn trong cơ thể. Chỉ đào thải một lượng nhỏ thuốc dưới dạng chưa biến đổi qua nước tiểu, nên liều lượng của sertraline không cần phải điều chỉnh theo mức độ suy thận ở các bệnh nhân này.
Thận trọng khi dùng Cetzin 50
Các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO):
Các trường hợp có phản ứng nghiêm trọng đôi khi dẫn đến tử vong đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng sertraline phối hợp với IMAO. Do đó sertraline không được sử dụng phối hợp cùng với IMAO hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với các thuốc này. Tương tự, phải dừng điều trị với sertraline tối thiểu 14 ngày trước khi bắt đầu điều trị với IMAO.
Các thuốc gây cường hệ serotonergic khác:
Dùng đồng thời sertraline với các thuốc khác, mà làm tăng cường tác dụng dẫn truyền thần kinh trên hệ serotonergic, nên được tiến hành cẩn thận và nên tránh bất cứ khi nào có thể được, do có nguy cơ tương tác về dược lý học.
Chuyển đổi giữa các thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin (SSRIs), các thuốc chống trầm cảm hoặc các thuốc chống ám ảnh:
Nên theo dõi và có các đánh giá thận trọng khi chuyển đổi, đặc biệt là từ các thuốc có tác dụng kéo dài như fluoxetine. Khoảng thời gian cần thiết để làm sạch thuốc ra khỏi cơ thể trước khi chuyển đổi từ một thuốc ức chế chọn lọc sự thu hồi serotonin (SSRIs) sang một thuốc khác vẫn chưa được thiết lập.
Tăng hưng cảm/giảm hưng cảm:
Tăng hưng cảm/giảm hưng cảm cũng được báo cáo ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị rối loạn tình cảm nặng, được điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm và các thuốc chống ám ảnh khác trên thị trường.
Cơn động kinh:
Các cơn động kinh là nguy cơ tiềm tàng với việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm và các thuốc chống ám ảnh. Tuy nhiên do sertraline chưa được đánh giá ở các bệnh nhân bị chứng rối loạn cơn động kinh nên tránh sử dụng nó cho các bệnh nhân bị bệnh động kinh không ổn định, đối với các bệnh nhân động kinh đã được kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận. Nên ngừng sử dụng sertraline ở bất kỳ bệnh nhân nào có phát triển cơn động kinh.
Tự tử:
Do khả năng bệnh nhân muốn tự tử gắn liền với các bệnh nhân trầm cảm và có thể tồn tại cho đến khi có được sự thuyên giảm đáng kể, nên cần giám sát chặt chẽ các bệnh nhân trong giai đoạn khởi đầu điều trị.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan:
Trong cơ thể, sertraline được chuyển hoá phần lớn tại gan. Nên khởi đầu thận trọng khi sử dụng sertraline ở các bệnh nhân bị bệnh gan. Nên sử dụng liều thấp hơn hoặc tăng khoảng cách giữa các liều ở các bệnh nhân bị suy gan.
Sử dụng ở các bệnh nhân suy thận:
Phần lớn sertraline bị chuyển hoá trong cơ thể, chỉ một lượng nhỏ ở dạng chưa biến đổi được thải trừ qua nước tiểu. Nên không bắt buộc phải điều chỉnh liều dùng theo các mức độ suy thận.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy:
Các nghiên cứu dược lý học lâm sàng đã chứng minh rằng sertraline không có ảnh hưởng trên khả năng hoạt động tâm thần. Tuy nhiên, vì các thuốc hướng thần nói chung có thể làm suy giảm khả năng làm việc về trí tuệ hay cơ bắp cần thiết cho những công việc có nguy cơ tiềm ẩn cao như lái xe hay vận hành máy. Theo đó, bệnh nhân nên được cảnh báo về điều này.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu về sinh sản, sertraline được ghi nhận có liên quan đến việc chậm hình thành xương ở phôi thai, có lẽ đây là ảnh hưởng gián tiếp do tác động lên thú mẹ.
Chỉ nên sử dụng sertraline cho phụ nữ có thai khi những lợi ích điều trị mà nó mang lại lớn hơn những rủi ro có thể có.
Hiện có rất ít các dữ liệu liên quan đến nồng độ của sertraline trong sữa. Tuy nhiên, không khuyến cáo sử dụng sertraline ở các bà mẹ đang cho con bú trừ khi có sự đánh giá kỹ càng của bác sĩ rằng lợi ích điều trị mang lại lớn hơn những rủi ro có thể có.
Các phụ nữ có nguy cơ có thai nên sử dụng một phương pháp tránh thai đầy đủ khi sử dụng sertraline.
Chống chỉ định với Cetzin 50
Sertraline bị chống chỉ định cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với sertraline.
Không được sử dụng đồng thời sertraline trên các bệnh nhân đang điều trị với các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO).
Tương tác thuốc của Cetzin 50
Các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO).
Dạng cao uống của sertraline và disulfiram:
Không nên sử dụng phối hợp dạng cao uống của sertraline với disulfiram hoặc sử dụng trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị với disulfiram.
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu:
Không khuyến cáo dùng đồng thời sertraline và rượu.
Lithium:
Nên có các biện pháp theo dõi thích hợp khi sử dụng đồng thời sertraline với các thuốc như lithium, chất này có thể có tác dụng thông qua cơ chế hoạt hoá hệ serotonergic.
Phenytoin:
Người ta khuyến cáo nên theo dõi nồng độ của phenytoin trong huyết tương khi khởi đầu điều trị với sertraline và điều chỉnh liều của phenytoin cho phù hợp.
Sumatriptan:
Cần có các biện pháp theo dõi bệnh nhân thích hợp nếu trên lâm sàng bắt buộc phải điều trị phối hợp sertraline và sumatriptan.
Các thuốc gây cường hệ serotonergic.
Các thuốc có gắn kết với protein huyết tương:
Do sertraline gắn kết với protein huyết tương nên cần ghi nhớ có nguy cơ tiềm ẩn của sự tương tác giữa sertraline và các thuốc gắn kết với protein huyết tương khác.
Warfarin:
Việc dùng đồng thời sertraline 200mg hàng ngày với warfarin gây tăng một chút nhưng có ý nghĩa thống kê về thời gian prothrombin, ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này vẫn chưa được biết.
Các tương tác thuốc khác:
Sử dụng đồng thời sertraline 200mg/ngày với diazepam hay tolbutamide gây biến đổi một chút nhưng có ý nghĩa thống kê về vài thông số dược động học. Dùng đồng thời sertraline với cimetidine gây giảm đáng kể độ thanh thải của sertraline. Không thấy có tương tác giữa sertraline liều 200mg hàng ngày với gliben clamide hay digoxin.
Ðiều trị sốc điện (ECT):
Hiện chưa có những nghiên cứu lâm sàng thiết lập những nguy cơ hay lợi ích của việc kết hợp sốc điện và sertraline.
Các thuốc được chuyển hoá bởi cytochrome P450 (CYP)2D6.
Các thuốc được chuyển hoá bởi các enzyme CYP khác (CYP3A3/4, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2.
Tác dụng phụ của Cetzin 50
Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng:
Các tác dụng phụ mà xuất hiện nhiều hơn một cách đáng kể ở nhóm sử dụng sertraline so với nhóm dùng giả dược ở các nghiên cứu sử dụng đa liều sertraline cho bệnh trầm cảm và rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD) là:
Hệ thần kinh thực vật: khô mồm, nhiều mồ hôi.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: chóng mặt và run rẩy.
Hệ tiêu hoá: đi ngoài/phân lỏng, khó tiêu hoá và buồn nôn.
Tâm thần: chán ăn, mất ngủ và ngủ gà.
Hệ sinh sản: Rối loạn chức năng sinh dục (chủ yếu làm chậm xuất tinh ở nam).
Các tác dụng phụ thường gặp trong các nghiên cứu mù đôi, có kiểm chứng bằng giả dược ở các bệnh nhân bị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD) và rối loạn hoảng loạn cũng giống như các tác dụng phụ gặp phải trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm.
Dữ liệu sau khi thuốc được đưa ra thị trường:
Ðã nhận được các báo cáo tự nguyện về tác dụng phụ ở các bệnh nhân điều trị sertraline từ khi đưa thuốc này ra thị trường. Những tác dụng phụ này bao gồm:
Hệ thần kinh thực vật: Giãn đồng tử, cương đau dương vật.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, dị ứng, suy nhược, mệt mỏi, sốt và bừng mặt.
Hệ tim mạch: Ðau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, phù quanh hốc mắt, ngất và tim nhanh.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: Hôn mê, co giật, đau đầu, đau nửa đầu, rối loạn vận động (bao gồm các triệu chứng ngoại tháp như tăng vận động, tăng trương lực cơ, nghiến răng hay dáng đi bất thường), dị cảm và giảm cảm giác.
Các dấu hiệu và triệu chứng có liên quan đến hội chứng ngộ độc serotonin cũng được báo cáo ở vài trường hợp sử dụng đồng thời với các thuốc cường hệ serotonergic, bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ỉa chảy, sốt, tăng huyết áp, co cứng và nhịp tim nhanh.
Hệ nội tiết: Tăng tiết sữa, tăng prolactin huyết và cường giáp trạng.
Hệ tiêu hoá: Ðau bụng, viêm tuỵ, nôn.
Hệ tạo máu: Thay đổi chức năng tiểu cầu, chảy máu bất thường (như chảy máu cam, xuất huyêt tiêu hoá, đi tiểu ra máu).
Các thay đổi về xét nghiệm sinh hoá:
Hệ gan mật: Các bệnh gan nặng (bao gồm viêm gan, vàng da và suy gan) và tăng không có triệu chứng transaminase huyết tương (SGOT và SGPT).
Hệ dinh dưỡng và chuyển hoá: Hạ natri huyết, tăng cholesterol huyết tương.
Tâm thần: Kích động, phản ứng thái quá, lo lắng, các triệu trứng u uất, ảo giác và loạn tâm thần.
Hệ sinh sản: Kinh nguyệt không đều.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Da: rụng lông tóc, phù mạch và ban da (bao gồm, hiếm gặp các trường hợp viêm da tróc vẩy nặng).
Hệ tiết niệu: Phù mặt, bí tiểu.
Các triệu chứng khác: Các triệu chứng xuất hiện khi ngừng điều trị với sertraline đã được báo cáo bao gồm kích động, lo lắng, chóng mặt, đau đầu và dị cảm.
Quá liều khi dùng Cetzin 50
Dựa trên những dữ liệu có sẵn cho thấy sertraline có phạm vi an toàn rộng khi dùng quá liều. Các trường hợp dùng quá liều khi dùng sertraline đơn độc với liều lên tới 13,5 g đã được báo cáo. Các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng quá liều của sertraline, chủ yếu là khi phối hợp với các thuốc khác và/hoặc với rượu. Do đó bất kỳ trường hợp quá liều nào đều phải được điều trị một cách tích cực.
Các triệu chứng của quá liều bao gồm các tác dụng phụ qua trung gian serotonin như ngủ gà, rối loạn tiêu hoá (như buồn nôn và nôn) nhịp tim nhanh, run rẩy, kích động và choáng váng, ít gặp hơn là hôn mê.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho sertraline, nên thiết lập và duy trì một đường thở để đảm bảo cung cấp đủ ô xi và trao đổi khí. Than hoạt, một chất có thể phối hợp với thuốc tẩy, có thể cho hiệu quả tương đương hoặc hiệu quả hơn là việc rửa dạ dày, điều này nên được xem xét khi điều trị quá liều sertraline. Không khuyến cáo sử dụng các biện pháp gây nôn. Nên theo dõi các thông số quan trọng của sự sống và tim song song với các biện pháp sử lý triệu chứng chung và các biện pháp hồi sức. Do thể tích phân bố rộng của sertraline trong cơ thể, nên các biện pháp như gây lợi tiểu bắt buộc, thẩm phân, truyền máu, thay máu đều không thể mang lại kết quả.
Bảo quản Cetzin 50
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sertraline

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Sertraline

Thuốc sertraline được sử dụng để điều trị trầm cảm, hoảng loạn, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, rối loạn lo âu xã hội (nỗi ám ảnh xã hội) và rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt (một dạng nặng của hội chứng tiền kinh nguyệt).

Thuốc có thể giúp cải thiện tâm trạng, giấc ngủ, ăn không ngon, mức độ năng lượng và có thể giúp khôi phục lại hứng thú của bạn trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời, thuốc có thể giảm những sợ hãi, lo lắng, suy nghĩ không mong muốn và các cơn hoảng loạn. Thuốc cũng có thể làm giảm sự thôi thúc thực hiện ngay các hoạt động lặp đi lặp lại (như rửa tay, đếm và kiểm tra) can thiệp vào cuộc sống hàng ngày. Sertraline được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI). Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng của chất tự nhiên nào đó (serotonin) trong não.

Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và tờ rơi thông tin toa thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng sertraline và mỗi lần bạn tái sử dụng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường vào một lần hàng ngày hoặc vào buổi sáng hoặc buổi tối. Viên thuốc này có thể uống cùng hoặc không có thức ăn. Các dạng viên nang thường được uống với các thực phẩm sau khi ăn sáng hoặc sau bữa ăn tối.

Nếu bạn đang dùng thuốc này cho các vấn đề kinh nguyệt, bác sĩ hướng dẫn bạn uống thuốc mỗi ngày trong tháng hoặc chỉ 2 tuần trước thời gian kinh nguyệt bắt đầu.

Liều lượng sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn dùng thuốc với liều thấp và tăng dần liều lượng. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận. Dùng thuốc này thường xuyên để có tác dụng lớn nhất.

Quan trọng là phải dùng thuốc liên tục theo chỉ định ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Không ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn khi dừng thuốc đột ngột. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng như tính khí thất thường, đau đầu, mệt mỏi, thay đổi giấc ngủ, và cảm xúc ngắn gọn tương tự như điện giật. Liều của bạn cần được giảm dần để giảm tác dụng phụ. Nói với bác sĩ bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi.

Báo cho bác sĩ nếu bệnh của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Sertraline

Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

Liều khởi đầu: dùng 50 mg uống mỗi ngày một lần;

Liều tăng thêm là 50 mg nhưng bạn không uống liều như vậy thường xuyên mỗi tuần;

Liều duy trì: có thể tăng một lần một tuần, đến tối đa là 200 mg mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn rối loạn hoảng sợ, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, rối loạn căng thẳng:

Liều khởi đầu: dùng 25 mg uống mỗi ngày một lần. Sau một tuần, bạn có thể tăng liều đến 50 mg mỗi ngày một lần. Không dùng liều tăng thêm 50 mg thường xuyên mỗi tuần.

Liều duy trì: có thể tăng một lần một tuần, đến tối đa là 200 mg mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn rối loạn lo lắng tiền kinh nguyệt:

Liều khởi đầu: dùng 50 mg uống mỗi ngày một lần hoặc trong suốt chu kỳ kinh nguyệt hoặc giới hạn trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt (tùy thuộc vào đánh giá lâm sàng của bác sĩ).

Nếu bạn không đáp ứng với liều 50 mg mỗi ngày có thể tăng liều thêm 50 mg mỗi chu kỳ kinh nguyệt lên đến 150 mg mỗi ngày khi dùng thuốc hàng ngày trong suốt chu kỳ kinh nguyệt hoặc 100 mg mỗi ngày khi dùng thuốc trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt. Nếu một liều 100 mg mỗi ngày trong giai đoạn hoàng thể, 50 mg mỗi ngày chuẩn độ cho ba ngày nên được uống ở đầu mỗi giai đoạn này.

Liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc sertraline có dạng và hàm lượng là: dạng viên 25 mg; 50 mg; 100 mg.

Thận trọng khi dùng Sertraline

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, bạn và bác sĩ cần trao đổi để cân nhắc nguy cơ và tác dụng của thuốc. Đối với thuốc sertraline, bạn cần chú ý một số vấn đề sau:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác hay  bất kỳ loại khác của dị ứng, chẳng hạn như các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn gói thành phần một cách cẩn thận.

Trẻ em

Chưa có nghiên cứu thích hợp trên mối quan hệ của tuổi với tác động của sertraline ở trẻ em. Chưa có kết luận an toàn và hiệu quả.

Nghiên cứu cho đến nay chưa chứng minh được vấn đề cụ thể trên trẻ em là sẽ hạn chế tính hữu ích của sertraline cho việc điều trị các rối loạn ám ảnh cưỡng chế ở trẻ em. Tuy nhiên, chưa có kết luận an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi.

Người lớn tuổi

Nghiên cứu cho đến nay chưa chứng minh được vấn đề cụ thể trên người già sẽ hạn chế tính hữu ích của sertraline ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn người trẻ và có nhiều khả năng hạ natri máu (ít natri trong máu), cần thận trọng và điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng sertraline.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Sertraline

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có tương tác xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ phải thay đổi liều lượng, hoặc khuyến cáo thêm các biện pháp phòng ngừa. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc hoặc thuốc không cần toa ([OTC] over-the-counter).

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi các loại thuốc khác, đặc biệt là:

  • Clorgyline;
  • Furazolidone;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Linezolid;
  • Xanh Methylene;
  • Moclobemide;
  • Nialamide;
  • Pargyline;
  • Phenelzine;
  • Pimozide;
  • Procarbazin;
  • Rasagiline;
  • Selegilin;
  • Toloxatone;
  • Tranylcypromin.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau, nhưng có thể được chỉ định trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Thuốc chống đông máu: abciximab, acenocoumarol, bivalirudin và các thuốc khác;
  • Thuốc trị trầm cảm: amitriptyline, clomipramine, citalopram và các thuốc khác;
  • Thuốc trị đau nửa đầu: almotriptan, eletriptan, naratriptan và các thuốc khác.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc, đặc biệt là:

  • Alprazolam;
  • Carbamazepine;
  • Cimetidine;
  • Darunavir;
  • Efavirenz;
  • Fluphenazine;
  • Ginkgo;
  • Lamotrigine;
  • Lithium;
  • Metoclopramide;
  • Propranolol;
  • Rifampin;
  • Thiotepa;
  • Zolpidem.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá, đặc biệt là:

  • Nước ép bưởi.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn lưỡng cực (tâm trạng rối loạn với hưng cảm và trầm cảm);
  • Vấn đề chảy máu;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Tiền sử tăng nhãn áp, góc đóng;
  • Hạ natri máu (ít natri trong máu);
  • Mania hoặc hưng cảm nhẹ;
  • Ban xuất huyết (mất màu tím hoặc màu nâu đỏ ở da);
  • Tiền sử động kinh – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho bệnh tồi tệ hơn;
  • Bệnh gan – sử dụng một cách thận trọng vì tác dụng có thể tăng lên do quá trình loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể chậm.
Tác dụng phụ của Sertraline

Bạn nên đi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Bạn nên ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng như: tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, lo lắng, cơn hoảng loạn, khó ngủ hoặc nếu bạn cảm thấy hấp tấp, dễ bị kích thích, kích động, khó chịu, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản, hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Cứng cơ, sốt cao, đổ mồ hôi, rối loạn, tim đập nhanh hoặc không đều, cảm giác như đi ngoài;
  • Kích động, ảo giác, sốt, phản xạ hoạt động quá mức, run;
  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, cảm giác không ổn định, mất phối hợp;
  • Nhức đầu, khó tập trung, các vấn đề bộ nhớ, suy nhược, ngất xỉu, co giật, thở nông hoặc ngưng thở.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Buồn ngủ, chóng mặt, cảm giác mệt mỏi;
  • Buồn nôn, đau dạ dày, dạ dày khó chịu, táo bón;
  • Khô miệng;
  • Thay đổi trong sự thèm ăn và cân nặng;
  • Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ);
  • Giảm ham muốn tình dục, liệt dương hoặc gặp khó khăn cực khoái.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Sertraline

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng của quá liều bao gồm:

  • Rụng tóc;
  • Thay đổi trong ham muốn khả năng tình dục;
  • Buồn ngủ;
  • Mệt mỏi quá mức;
  • Khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ;
  • Tiêu chảy;
  • Nôn mửa;
  • Tim đập nhanh hoặc nhịp tim không đều;
  • Buồn nôn;
  • Chóng mặt;
  • Phấn khích;
  • Run không kiểm soát được một phần của cơ thể;
  • Co giật;
  • Ảo giác (nghe thấy tiếng nói hoặc nhìn thấy những thứ không tồn tại);
  • Bất tỉnh;
  • Ngất xỉu.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.