Chenodeoxycholic acid

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Tác dụng của Chenodeoxycholic acid

Chenodiol được dùng để làm tan một số loại sỏi mật (không bị vôi hóa). Chenodiol là một loại axit mật. Chenodiol được dùng trước khi phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng sau phẫu thuật sỏi mật. Nếu sỏi mật không tan, cần phải phẫu thuật khẩn cấp.

Uống thuốc kèm hoặc không kém thức ăn, thường là hai lần một ngày: một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng và đáp ứng với điều trị của bạn.

Thuốc kháng axit chứa nhôm và một số loại thuốc hạ cholesterol (nhựa gắn axit mật như cholestyramin hoặc colestipol) có thể làm giảm lượng thuốc mà cơ thể hấp thụ.

Nếu bạn đang dùng những thuốc này, dùng các thuốc này cách chenodiol ít nhất 4 giờ.

Để giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ như tiêu chảy, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều thấp và tăng dần dần liều. Thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ. Báo với bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy nặng. Bác sĩ có thể giảm liều hoặc ngưng cho bạn sử dụng thuốc.

Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên khi không có sự đồng ý của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể sẽ tăng lên.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được ngưng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.

Có thể mất đến 24 tháng trước khi sỏi mật tan hoàn toàn. Bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm (siêu âm túi mật hoặc chụp x-quang) để kiểm tra sự tiến triển của bạn. Hãy luôn tham gia các lần thăm khám theo lịch. Báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn vẫn tồn tại hoặc nặng hơn (đau bụng/dạ dày, buồn nôn hoặc nôn mửa).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Chenodeoxycholic acid

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh túi mật

Đối với những bệnh nhân bị sỏi không cản quang trong túi mật, phẫu thuật chọn lọc sẽ được thực hiện trừ khi nguy cơ phẫu thuật tăng lên do các bệnh toàn thân hay tuổi tác:

13-16 mg/kg/ngày chia làm hai liều, buổi sáng và buổi tối, bắt đầu với liều 250 mg hai lần mỗi ngày trong hai tuần đầu tiên và tăng lên liều 250 mg/ngày mỗi tuần sau đó cho đến khi đạt được liều dùng tối đa. Nếu bị tiêu chảy xảy ra khi tăng liều hoặc sau điều trị, tình trạng này thường có thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh liều tạm thời cho đến khi các triệu chứng giảm đi, sau đó quay lại với liều trước. Liều lượng thấp hơn 10 mg/kg thường không hiệu quả và có thể liên quan tới việc tăng nguy cơ cắt bỏ túi mật, do đó không được khuyến cáo. Sự an toàn khi sử dụng sau 24 tháng chưa được xác định.

Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh.

Axit chenodeoxycholic có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén.
Thận trọng khi dùng Chenodeoxycholic acid

Một số tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chenodiol. Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn mắc bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là nếu có những tình trạng sau:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú, hoặc nếu bạn đang có khả năng sẽ mang thai;
  • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, thảo dược, hoặc thực phẩm chức năng nào;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các hóa chất khác;
  • Nếu bạn có tiền sử bệnh gan, viêm tụy, các vấn đề ống mật (ví dụ, rò ống mật), hoặc ung thư đại tràng.
  • Một số loại thuốc có thể tương tác với chenodiol. Hãy báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào khác, đặc biệt là các thuốc sau:
  • Thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin) vì nguy cơ chảy máu có thể tăng lên.
  • Các estrogen, fibrat (ví dụ, clofibrate), hoặc thuốc tránh thai dùng đường uống, bởi vì các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của chenodiol.

Đây có thể không phải là một danh sách đầy đủ tất cả các tương tác có thể xảy ra. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu chenodiol có thể tương tác với bất kỳ loại thuốc nào khác mà bạn đang dùng hay không. Kiểm tra với bác sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc, ngưng dùng thuốc, hoặc thay đổi liều lượng bất kỳ loại thuốc nào.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Chenodeoxycholic acid

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Các vấn đề về ống dẫn mật (ví dụ, tắc nghẽn, rò, sưng tấy, ứ mật trong gan, xơ gan mật nguyên phát);
  • Các vấn đề về túi mật (ví dụ như, túi mật không thể thấy được bằng cách sử dụng một loại thuốc nhuộm đặc biệt, biến chứng sỏi mật);
  • Các vấn đề về gan (ví dụ, suy gan, viêm xơ đường mật) – Không dùng thuốc đối với những bệnh nhân mắc các tình trạng này;
  • Ung thư đại tràng;
  • Bệnh gan (bao gồm cả viêm gan), hoặc có tiền sử bệnh gan;
  • Men gan tăng cao – Sử dụng thận trọng, thuốc có thể làm cho những tình trạng này trở nên tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Chenodeoxycholic acid

Bạn nên đến bác sĩ kiểm tra ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra khi dùng axit chenodeoxycholic.

Các triệu chứng có thể xảy ra:

  • Phân màu đen hoặc hắc ín;
  • Đau ngực;
  • Ớn lạnh;
  • Ho;
  • Sốt;
  • Tiểu tiện khó hoặc đau khi tiểu tiện;
  • Thở hụt hơi;
  • Đau họng;
  • Đau, loét, hoặc có đốm trắng trên môi hoặc trong miệng;
  • Sưng hạch;
  • Chảy máu bất thường hoặc bầm tím;
  • Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường.Triệu chứng phổ biến:
  • Một số tác dụng phụ xảy ra khi dùng axit chenodeoxycholic có thể không cần đến sự chăm sóc về y tế. Khi cơ thể bạn tự điều chỉnh với việc sử dụng thuốc trong quáđiều trị, các tác dụng phụ có thể mất đi. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng có thể cho bạn biết về cách để làm giảm hoặc ngăn chặn một số các tác dụng phụ. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào tiếp tục xảy ra, gây khó chịu hoặc nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy đến bệnh viện để kiểm tra:
  • Tiêu chảy.
  • Triệu chứng ít phổ biến:
  • Đau bụng hoặc dạ dày;
  • Dạ dày chua hoặc chứa nhiều axit;
  • Ợ hơi;
  • Đầy bụng;
  • Chuột rút;
  • Khó đi đại tiện;
  • Thừa hơi hoặc khí trong dạ dày hoặc ruột;
  • Cảm giác no;
  • Ợ nóng;
  • Khó tiêu;
  • Chán ăn;
  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Đau ngực phía dưới xương ức;
  • Đau hoặc khó chịu ở ngực, bụng trên, hoặc cổ họng;
  • Đau hoặc khó chịu dạ dày;
  • Sụt cân.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.