Chlorambucil được dùng để điều trị một số bệnh ung thư (ví dụ như: ung thư bạch cầu, khối u hạch bạch huyết). Chlorambucil là một thuốc hóa trị hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào.
Tác dụng khác: Phần này bao gồm việc sử dụng thuốc này không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt, nhưng có thể sẽ được quy định bởi các chuyên gia y tế. Chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng bệnh lý được liệt kê trong phần này khi có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Thuốc này cũng có thể được dùng để điều trị một số về bệnh về máu, bệnh về thận ở trẻ em mà không đáp ứng với các điều trị khác và các tình trạng khác theo chỉ định của bác sĩ.
Uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy uống nhiều nước khi dùng thuốc này, trừ khi bác sĩ có hướng dẫn khác. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa các tác dụng phụ.
Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng và đáp ứng với điều trị của bạn. Không tăng liều hoặc uống thuốc này thường xuyên mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể sẽ tăng lên.
Vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da, phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai không nên cầm hoặc làm vỡ các viên thuốc này.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Đối với dạng thuốc uống (viên nén):
Đối với bệnh bạch cầu mãn tính thể lympho và các loại khối u hạch bạch huyết khác:
Để điều trị bệnh Hodgkin:
Hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh.
Chlorambucil có những dạng và hàm lượng sau:
Bạn không nên dùng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với chlorambucil, hoặc nếu bạn đã dùng thuốc này trong quá khứ nhưng không điều trị được tình trạng bệnh.
Để đảm bảo an toàn khi dùng chlorambucil, hãy báo cho bác sĩ nếu bạn mắc bất kỳ tình trạng nào sau đây:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hảy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác.
Nhận trợ cấp y tế ngay nếu bạn mắc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nguy hiểm như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.