Chlorphenoxamine

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Chlorphenoxamine

Chlorphenoxamine là một loại diphenhydramine (một hợp chất kháng histamin dùng để làm giảm triệu chứng của dị ứng) có các tính chất của thuốc đối kháng chống thụ thể muscarinic và thuốc chống dị ứng. Thuốc được dùng để chữa chứng buồn nôn, ói mửa, chóng mặt, các phản ứng quá mẫn và trước đây được dùng trong điều trị kích thích thần kinh giao cảm của bệnh parkinson.

Đọc hướng dẫn được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng nó và mỗi lần thay đổi thuốc. Nếu có bất kì câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Chlorphenoxamine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh dị ứng

Người lớn: Thuốc bôi dùng trên da. Bôi khi cần thiết mỗi ngày vài lần.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Chlorphenoxamine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Si-rô, dùng đường uống 3,5 mg/mL
  • Thuốc tiêm, 100 mg/mL
Thận trọng khi dùng Chlorphenoxamine

Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với chlorphenoxamine hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Đặc biệt thận trọng:

  • Sử dụng lâu dài;
  • Sử dụng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Chlorphenoxamine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Chlorphenoxamine

Bạn sẽ gặp phải một số tác dụng phụ:

  • Các tác dụng phụ không phổ biến: gây bỏng.
  • Các tác dụng phụ hiếm gặp; các phản ứng quá mẫn về da ví dụ như đỏ và phát ban.
  • Các tác dụng phụ rất hiếm: những thay đổi về lượng máu.
  • Các tác dụng phụ không có tần số: bệnh Zentralnervöse; rối loạn thị giác; bệnh tăng nhãn áp (glaucoma góc hẹp); khô miệng; rối loạn dạ dày; thay đổi và khó chịu khi đi tiểu (rối loạn tiểu tiện).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.