Cholestin

Thành phần
Ngưu tất, Nghệ, Hoa hoè
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ x 50 viên, hộp 2 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược DANAPHA - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-3335-07
Chỉ định khi dùng Cholestin
- Điều trị Cholesterol máu cao.
- Phòng ngừa xơ vữa động mạch, cao huyết áp.
- Điều trị hỗ trợ chống bệnh béo phì.
Cách dùng Cholestin
Uống 30 phút trước bữa ăn.
Người lớn:
- Liều khởi đầu: mỗi lần 4 viên, ngày 3 lần.
- Liều duy trì: mỗi lần 2 viên, ngày 3 lần.
Trẻ em dùng nửa liều người lớn.
Chống chỉ định với Cholestin
Phụ nữ có thai không được dùng.
Bảo quản Cholestin
Để thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ngưu tất

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Ngưu tất 1kg
Tác dụng của Ngưu tất
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng đối với tử cung: Tác dụng của Ngưu tất đối với tử cung của súc vật có sự khác biệt đôi khi tùy thuộc vào tình trạng mang thai của súc vật. Nước sắc Ngưu tất luôn gây nên sự co thắt tử cung đối với thỏ và chuột nhắt trong khi đó nó lại gây nên thư giãn ở tử cung không có thai của mèo và co thắt đối với tử cung mèo có thai. Ngưu tất dùng tại chỗ gây nên giãn xương cổ ở phụ nữ (Trung Dược Học).
+Tác dụng đối với vị trường: Nước sắc Ngưu tất ức chế nhu động ruột của chuột nhắt nhưng lại làm tăng co bóp ruột ở heo. Chích dịch Ngưu tất vào tĩnh mạch chó và thỏ làm tăng co bóp dạ dầy nhất thời (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với tim mạch: Dù chích nước sắc hoặc dịch chiết acol của Ngưu tất cho chó, mèo và thỏ làm giảm huyết áp, ức chế sự giãn mạch của tim và ngoại vi (Trung Dược Học).
+ Tác dụng giảm đau: Chích dịch chiết Ngưu tất vào màng bụng chuột nhắt, gây nên trạng thái bong gân nhân tạo, thấy có tác dụng giảm đau yếu hơn của Morphin (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Ngưu tất có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp Protein. Dịch chiết cồn Ngưu tất có tác dụng ức chế tim ếch cô lập, làm giãn mạch, hạ áp, hưng phấn tử cung có thai hoặc không có thai. Thuốc có tác dụng lwoin tiểu, làm hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan, hạ Cholesterol máu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Vị thuốc Ngưu tất
Tính vị:
+ Vị đắng (Bản Kinh).
+ Vị chua, tính bình, không độc (Biệt Lục).
+ Vị chua, hơi cay, tính hơi ôn (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vị đắng, chua, tính bình (Trung Dược Đại Từ Điển).
Quy kinh:
+ Vào kinh Can, Thận (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vào 3 kinh âm ở chân [Can, Thận, Tỳ] (Bản Thảo Hối Ngôn).
Tác dụng của Ngưu tất:
+ Bổ Can, Thận, cường cân cốt, hoạt huyết, thông kinh, dẫn huyết (hỏa) đi xuống, lợi thủy, thông lâm (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tư can, trợ thận, trục ứ huyết đi xuống (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Phá huyết,hành ứ, cường tráng gân cốt, tả hỏa, lợi niệu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chỉ định khi dùng Ngưu tất
- Ngưu tất dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, tiểu gắt buốt, tiểu ra máu, ứ huyết gây đau bụng, chấn thương tụ máu, đầu gối nhức mỏi.- Ngưu tất tẩm sao chữa can thận hư, ù tai, đau lưng mỏi gối, tay chân co quắp hoặc bại liệt. Chiết xuất saponin làm thuốc giảm cholesterol trong máu.
Cách dùng Ngưu tất
Liều dùng: 6 - 20g.Bài thuốc:- Chữa bại liệt, co giật, phong thấp teo cơ, đột quỵ, xơ vữa mạch máu: lấy 40-60g ngưu tất sắc uống nhiều lần trong ngày.- Chữa các chứng bị thương máu tụ ở ngoài hoặc đi xa về chân tay nhức mỏi: ngưu tất 100g, huyết giác 50g, sâm đại hành 30g ngâm trong rượu từ 30-40 ngày trở lên. Một ngày uống 1-2 lần mỗi lần 10-15ml- Chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp: ngưu tất 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 10g, cẩu tích 10g, cốt toái bổ 10g, trần bì 6g sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần trước bữa ăn dùng liên tục 2-3 tuần.
Chống chỉ định với Ngưu tất
+ Kỵ thịt trâu (Dược Tính Luận).
+ Có thai không dùng (Phẩm Hối Tinh Yếu).
+ Khí hư hạ hãm, đùi và gối sưng đau: đại kỵ (Bản Thảo Tùng Tân).
+ Tính của Ngưu tất thường giáng xuống mà không đưa lên, vì vậy phàm chứng nguyên khí bị hãm xuống, băng huyết, di tinh, hoạt tinh, theo phép phải cấm hẳn. Bệnh mộng tinh, di tinh mà dùng lầm Ngưu tất thì bệnh càng thêm nặng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Khí hư hạ hãm, di tinh, băng huyết, rong huyết, đau từ ngang lưng trở lên: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Trung khí hạ hãm, tiêu chảy do tỳ hư, hạ nguyên không chặt, mộng tinh, hoạt tinh, kinh nguyệt ra nhiều, có thai: kiêng dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Di tinh, mộng tinh, tiêu chảy do Tỳ hư, có thai, kinh nguyệt ra nhiều: Kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).