Cipolon

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ciprofloxacin Hydrochloride
Dạng bào chế
Thuốc nhỏ mắt, tai
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml
Hàm lượng
0,3% Ciprofloxacin
Sản xuất
Chethana Pharm - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Tân Phát
Số đăng ký
VN-15316-12
Chỉ định khi dùng Cipolon
Điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong những bệnh lý sau:Loét giác mạcPseudomonas aeruginosa,Serratia marcescens*,Staphylococcus aureus,Staphylococcus epidermidis,Streptococcus pneumoniae,Streptococcus (Nhóm Viridans)*.*Hiệu lực đối với vi khuẩn chỉ được nghiên cứu ở khoảng 10 bệnh nhiễm trùng.Viêm kết mạcStaphylococcus aureus,Staphylococcus epidermidis,Streptococcus pneumoniae.
Dược lý:
Thuốc kháng khuẩn tổng hợp, tiệt trùng, đa liều dùng trong nhãn khoa.Hấp thu toàn thân: Một nghiên cứu về hấp thu toàn thân đã được thực hiện, trong đó dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được nhỏ mỗi hai giờ khi đang thức trong vòng hai ngày, và thêm năm ngày tiếp sau đó nhỏ mỗi bốn giờ khi đang thức. Nồng độ trong huyết tương tối đa của ciprofloxacin được ghi nhận là dưới 5 ng/ml. Nồng độ trung bình thường dưới 2,5 ng/ml.Vi trùng học: Ciprofloxacin có hoạt tính phổ rộng trong điều kiện phòng thí nghiệm (in vitro) chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin là do khả năng ức chế hoạt động của enzym DNA-gyrase, là enzym cần thiết cho sự tổng hợp DNA của vi khuẩn.Ciprofloxacin đã cho thấy khả năng chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn sau trong điều kiện phòng thí nghiệm và trên các nhiễm trùng lâm sàng (xem phần Chỉ định).
Cách dùng Cipolon
Dung dịch nhỏ mắtLiều dùng được khuyến cáo trong điều trị loét giác mạc là: nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 15 phút trong vòng sáu giờ đầu, sau đó nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 30 phút trong khoảng thời gian còn lại của ngày đầu tiên. Ngày thứ 2, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 14, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ. Có thể’ tiếp tục điều trị hơn 14 ngày nếu chưa có hiện tượng tái tạo biểu mô hoàn toàn.Liều dùng được khuyến cáo trong điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn là: nhỏ 1 hay 2 giọt vào túi kết mạc mỗi 2 giờ khi đang thức, trong vòng 2 ngày; nhỏ một hay hai giọt vào túi kết mạc mỗi 4 giờ khi đang thức, trong 5 ngày tiếp theo.Thuốc mỡTra một đoạn khoảng 1-1,5 cm vào túi kết mạc, 3 lần mỗi ngày trong hai ngày đầu tiên, sau đó 2 lần mỗi ngày cho 5 ngày kế tiếp.Quá liềuKhi quá liều tại chỗ do thuốc mỡ hay dung dịch nhỏ mắt Ciloxan có thể’ dùng nước ấm để’ rửa mắt.
Chống chỉ định với Cipolon
Chống chỉ định trên bệnh nhân có tiền căn quá mẫn với ciprofloxacin hay thành phần khác của thuốc. Có tiền căn quá mẫn với các quinolone khác cũng bị chống chỉ định dùng ciprofloxacin.
Tương tác thuốc của Cipolon
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc được thực hiện với ciprofloxacin nhỏ mắt. Tuy nhiên, khi dùng đường toàn thân một số quinolone, người ta đã nhận thấy có tình trạng tăng nồng độ huyết thanh của theophylline, ngăn cản chuyển hóa cafeine, tăng cường khả năng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống, warfarin và các dẫn xuất của nó, và cũng ghi nhận sự gia tăng creatinine huyết thanh trên bệnh nhân dùng đồng thời với cyclosporin.
Tác dụng phụ của Cipolon
Tác dụng ngoại ý liên quan với thuốc thường được báo cáo nhất là cảm giác khó chịu hay rát tại chỗ. Trong các nghiên cứu về loét giác mạc có dùng thuốc thường xuyên, khoảng 17% (dung dịch) và 13% (thuốc mỡ) bệnh nhân có tình trạng kết tủa tinh thể’ màu trắng (xem mục Thận trọng lúc dùng). Dưới 10% bệnh nhân có xảy ra các tác dụng ngoại ý khác, bao gồm cứng bờ mi, có vảy/tinh thể, cảm giác có dị vật, ngứa, sung huyết giác mạc và có vị khó chịu sau khi nhỏ thuốc. Dưới 1% bệnh nhân có các tác dụng ngoại ý như nhuộm màu giác mạc, bệnh kết mạc/viêm kết mạc, phản ứng dị ứng, sưng mí mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn và giảm thị lực.
Đề phòng khi dùng Cipolon
Chỉ dùng tại chỗ, không được tiêm vào mắt.
Người ta đã ghi nhận có phản ứng quá mẫn nặng và thường nguy hiểm đến tính mạng trên bệnh nhân được điều trị với quinolone đường toàn thân, đôi khi với liều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo tình trạng trụy tim mạch, mất tri giác, phù thanh quản hay mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Chỉ một số ít bệnh nhân trong tiền căn có phản ứng quá mẫn. Các phản ứng phản vệ trầm trọng cần phải điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và các biện pháp hồi sức khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch kháng histamine, corticosteroid, các amin hoạt mạch và xử trí đường hô hấp.
Thận trọng khi dùng
Tổng quát
Như với các kháng sinh khác, dùng ciprofloxacin kéo dài có thể gây ra tình trạng bộc phát của các vi khuẩn không nhạy cảm, kể’ cả vi nấm. Nếu có bội nhiễm, nên có biện pháp điều trị thích hợp. Bất cứ khi nào cần đánh giá lâm sàng, nên thăm khám cho bệnh nhân cùng với sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đại như đèn khe và nhuộm huỳnh quang, nếu có điều kiện. Ngay khi có nổi ban ở da hay một số dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn, nên ngưng dùng ciprofloxacin. Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân loét giác mạc do vi khuẩn 35 (16,5%) trong số' 210 bệnh nhân có hiện tượng kết tủa tinh thể’ màu trắng khu trú ở phần nông của tổn thương giác mạc. Hiện tượng kết tủa xảy ra trong vòng 24 giờ đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Ở một bệnh nhân, sự kết tủa được rửa ngay khi vừa xuất hiện. Sự dung giải được ghi nhận trong 1-8 ngày ở 17 bệnh nhân. Sự dung giải được ghi nhận trong 10-13 ngày ở 5 bệnh nhân. Trên 9 bệnh nhân, không có ngày dung giải chính xác. Tuy nhiên, qua thăm khám trong quá trình treo dõi, 18-44 ngày sau khi xảy ra hiện tượng này, người ta ghi nhận có sự dung giải hoàn toàn của chất kết tủa. 3 bệnh nhân hoàn toàn không có thông tin về kết quả. Hiện tượng kết tủa không cản trở việc tiếp tục dùng ciprofloxacin, và cũng như không gây ảnh hưởng ngoại ý lên quá trình lâm sàng của loét hay thị lực (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Dùng trong nhi khoa
Độ an toàn và hiệu quả điều trị khi sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi (đối với dạng dung dịch nhỏ mắt) và dưới 2 tuổi (đối với dạng thuốc mỡ tra mắt) chưa được khẳng định.
Mặc dù ciprofloxacin và các dẫn xuất quinolones khác gây các bệnh về khớp khi thử nghiệm dùng bằng đường uống trên một loài chó săn còn nhỏ, việc dùng tại chỗ trên mắt của ciprofloxacin trên các động vật thử nghiệm còn nhỏ không cho thấy gây ra một bệnh lý nào trên khớp và không có bằng chứng cho thấy dạng dùng trong nhãn khoa có một tác dụng nào trên các khớp xương chịu trọng lượng cơ thể.
Khi có thai và cho con bú
Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện trên chuột và chuột nhắt với liều sáu lần cao hơn liều thông thường dùng cho người và cho thấy không có bằng chứng về rối loạn sinh sản hay tổn thương thai do dùng ciprofloxacin. Như đối với hầu hết các kháng sinh khác, trên thỏ, ciprofloxacin (liều 30 và 100 mg/kg dùng theo đường uống) gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa dẫn đến sụt cân của thỏ mẹ và làm tăng tỷ lệ xẩy thai. Không có hiện tượng sinh quái thai với các liều đã sử dụng. Khi dùng qua đường tĩnh mạch với liều lên đến 20 mg/kg, không có hiện tượng độc tính cho mẹ cũng như không có hiện tượng nhiễm độc cho phôi hay sinh quái thai. Trong thời kỳ thai nghén, dung dịch nhỏ mắt Ciloxan chỉ nên dùng khi đã cân nhắc giữa ích lợi và nguy cơ cho thai.
Vẫn chưa được biết ciprofloxacin dùng tại chỗ có được bài tiết qua sữa người hay không. Tuy nhiên, sau một liều đơn 500 mg theo đường uống, đã tìm thấy ciprofloxacin trong sữa người. Nên lưu ý hơn khi dùng thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan cho bà mẹ nuôi con bú.
Mặc dù ciprofloxacin và các quinolone khác gây ra bệnh lý ở khớp trên động vật chưa trưởng thành ở đa số loài được thử nghiệm sau khi cho dùng theo đường uống, ciprofloxacin dùng nhỏ tại mắt cho động vật chưa trưởng thành không gây ra bệnh lý ở khớp; và không có bằng chứng cho thấy dạng nhỏ mắt có bất kỳ ảnh hưởng nào lên các khớp chịu lực.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ciprofloxacin Hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ciprofloxacin Hydrochloride
Chỉ định khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Loét giác mạc: Pseudomonas Aeruginosa, Serratia Marcescens, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae, Streptococcus (nhóm Viridans).Viêm kết mạc: Haemophilus Influenzae, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae.Và trong các trường hợp: Viêm tuyến mi, viêm túi lệ…
Cách dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Phác đồ và liều thông thường như sau:Loét giác mạc:Nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh 15 phút một lân trong 6 giờ đầu, sau đó nhỏ 2 giọt mỗi 30 phút trong suốt thời gian còn lại của ngày thứ nhấtNgày thứ 2: mỗi giờ nhỏ 2 giọtTừ ngày thứ 3 đến ngày thứ 14: cứ mỗi 4 giờ nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnhNếu điều trị dài hơn 14 ngày, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩViêm kết mạc nhiễm trùng:Liều thông thường là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh 4 lần 1 ngàyTrong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều dùng là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 2 giờ trong khi thức trong vòng 2 ngàyĐối với cả 2 chỉ định trên, không sử dụng quá 21 ngày mỗi đợt điều trị.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Khi dùng ngoài, chưa có trường hợp quá liều nào của ciprofloxacin được ghi nhận.Trường hợp nhỏ mắt quá liều ciprofloxacin có thể rửa mắt ngay bằng nước ấm.
Chống chỉ định với Ciprofloxacin Hydrochloride
Mẫn cảm với ciprofloxacin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử quá mẫn với những kháng sinh quinolone khác.
Tương tác thuốc của Ciprofloxacin Hydrochloride
Những nghiên cứu cụ thể về tương tác thuốc chưa được tiến hành đối với ciprofloxacin dùng nhỏ mắt. Tuy nhiên, qua sử dụng điều trị toàn thân cho thấy ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, ngăn cản chuyển hoá caffeine, làm tăng cường tác dụng của các thuốc chống đông theo đường uống (warfarin và các dẫn xuất…) và gây tăng tạm thời creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân có sử dụng đồng thời cyclosporin.
Nếu có nhiều hơn một sản phẩm thuốc tra mắt sử dụng đồng thời, các thuốc phải được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút; thuốc mỡ tra mắt nên được dùng cuối cùng.
Tác dụng phụ của Ciprofloxacin Hydrochloride
Phản ứng phụ thường gặp nhất là cảm giác rát bỏng hay khó chịu. trong những nghiên cứu loét giác mạc có sử dụng ciprofloxacin thường xuyên, thấy có kết tủa trắng trong khoảng 17% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ra trong dưới 10% bệnh nhân, bao gồm đóng vảy cứng ở bờ mi, có hạt/vảy, cảm giác có dị vật trong mắt, ngứa, xung huyết kết mạc và có mùi vị khó chịu sau khi nhỏ thuốc. Những hiện tượng khác xảy ra chưa đến 1% bệnh nhân gồm có nhuộm màu giác mạc, bệnh lý giác mạc/viêm giác mạc, phản ứng dị ứng, phù mi, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn và giảm thị lực.
Ghi chú: xin thông báo cho bác sĩ các tác dụng ngoại ý gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Thuốc chỉ được dùng ngoài ở mắt – Không được uống - không được tiêm
Khuyến cáo
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng quinolon theo đường toàn thân, có những trường hợp phản ứng quá mẫn nặng có khi chết người, vài trường hợp phản ứng xảy ra ngay sau liều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo truỵ tim mạch, mất tri giác, ngứa, phù vùng hầu hay vùng mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Những trường hợp phản ứng phản vệ trầm trọng cần phải điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và những biện pháp hồi sức cấp cứu khác bao gồm thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin tiêm tĩnh mạch, corticosteroid, thuốc tăng cường vận mạch và kiểm soát đường thở… tuỳ theo biểu hiện lâm sàng.
Đối với bệnh nhân có sử dụng kính áp tròng
Dùng kính áp tròng không được khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng mắt. Vì vậy, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng trong khi dùng thuốc, tháo kính trước khi dùng thuốc.
Thận trọng
Như với tất cả các kháng sinh sử dụng kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức của chủng vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm. Nếu bội nhiễm xảy ra, cần phải có biện pháp điều trị thích hợp.
Nên ngưng sử dụng ciprofloxacin khi mới xuất hiện những vết đỏ ở da hay bất kỳ dấu hiệu nào khác của phản ứng quá mẫn
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị loét giác mạc do vi khuẩn có sử dụng ciprofloxacin, người ta đã quan sát thấy có kết tủa tinh thể trắng ở phần nông chỗ khuyết giác mạc ở 35 trong tổng số 210 bệnh nhân (16,6%). Khởi phát kết tủa trong vòng 24 giờ đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Việc xuất hiện chất kết tủa không ảnh hưởng tới việc tiếp tục sử dụng ciprofloxacin và nó cũng không gây ảnh hưởng bất lợi đối với tiến triển lâm sàng của vết loét hay đối với thị giác.
Viêm gân hoặc đứt gân có thể xảy ra với điều trị toàn thân fluoroquinolone bao gồm ciprofloxacin, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Vì vậy , điều trị nên ngưng sử dụng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ:
Đối với phụ nữ mang thai: chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt. Tuy nhiên, cần thận trọng do các tác dụng nguy hại đối với thai nhi khi sử dụng thuốc theo đường toàn thân cho phụ nữ mang thai, do vậy chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai sau khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích trước mắt và nguy cơ cho thai nhi về sau.
Đối với những bà mẹ đang cho con bú: chưa rõ ciprofloxacin dùng nhỏ mắt được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, ciprofloxacin dùng đường uống đã thấy thuốc xuất hiện trong sữa, do vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Sử dụng trong nhi khoa: chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 12 tuổi.
Mặc dù Ciprofloxacin và những Quinolone khác gây bệnh lý khớp ở những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành sau khi dùng thuốc theo đường uống, tuy nhiên sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt cho những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành này không thấy có dấu hiệu nào của bệnh lý về khớp và không có bằng chứng nào để cho rằng dạng thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng đến các khớp khi sử dụng cho bệnh nhân nhi khoa.
ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Sản phẩm không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một vài trường hợp có thể gặp tình trạng tạm thời mờ mắt hoặc rối loạn thị giác; nếu gặp nhòe mắt thoáng qua, bệnh nhân nên đợi cho tới khi tầm nhìn được ổn định trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.