Ciprofloxacin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Ciprofloxacin hydrochloride
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền;Viên nén bao phim; Dung dịch nhỏ mắt-nhỏ tai; Thuốc mỡ tra mắt; Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên, lọ 100 viên, 200 viên
Hàm lượng
200mg/100ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình - VIỆT NAM
Đăng ký
Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VD-4801-08
Dược lực của Ciprofloxacin
Ciprofloxacin là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone. Chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn.
Dược động học của Ciprofloxacin
- Hấp thu: Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Ðộ khả dụng sinh học của Ciprofloxacin khoảng 70-80%.
- Phân bố: Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau khi uống thuốc 60-90 phút. Ciprofloxacin hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy 3-5 giờ. Chỉ cần uống thuốc hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.
Sau khi truyền tĩnh mạch, 75% liều được dùng sẽ bị bài tiết qua nước tiểu và thêm 14% qua phân. Hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.
Các số liệu khác:
Thời gian bán hủy trong huyết thanh xấp xỉ 4 giờ (3-5 giờ).
Thể tích phân bố (ở giai đoạn hằng định) xấp xỉ 2,8l/kg.
Ðộ thanh lọc thận xấp xỉ 5ml/phút kg.
Ðộ gắn kết protein xấp xỉ 30%.
Ðộ thẩm thấu dung dịch truyền 300mOsm.
Thành phần NaCl dung dịch truyền 900mg/100 ml.
- Chuyển hoá: ở gan.
- Thải trừ: khoảng 40-50% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Tác dụng của Ciprofloxacin
Phổ kháng khuẩn:
Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Ðiều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.
Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.
Trong khi sự phối hợp Ciprofloxacin với kháng sinh họ beta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlocillin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.
Ciprofloxacin có thể phối hợp với các thuốc sau:
Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.
Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ beta-lactam có hiệu lực khác.
Staphylococci: các kháng sinh họ beta-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin.
Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.
Chỉ định khi dùng Ciprofloxacin
Các bệnh nhiễm trùng có biến chứng và không biến chứng gây ra do các bệnh nguyên nhạy cảm với ciprofloxacin. 
- Các bệnh nhiễm trùng của: *Đường hô hấp. Trong các trường hợp viêm phổi do phế cầu (Pneumococcus) ở bệnh nhân ngoại trú, không nên dùng Ciprofloxacin như là một thuốc đầu tay. Tuy nhiên Ciprofloxacin có thể được dùng trong trường hợp viêm phổi do Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas, Haemophilus, Branhamella, Legionella và Staphylococcus.
. Tai giữa (viêm tai giữa) và các xoang (viêm xoang), đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn gram âm, kể cả Pseudomonas hay Staphylococcus.
.
*Mắt.
. Thận và/hoặc đường tiết niệu.
. Cơ quan sinh dục, kể cả bệnh lậu, viêm phần phụ, viêm tiền liệt tuyến.
. Ổ bụng (như nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường mật, viêm phúc mạc). 
* Da và mô mềm. * Xương khớp. *Nhiễm trùng huyết. *Nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng (dự phòng) trên bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (như bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có tình trạng giảm bạch cầu). - Chỉ định cho tình trạng khử nhiễm ruột có chọn lọc trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (Ciprofloxacin dạng uống).
Cách dùng Ciprofloxacin
Rối loạn chức năng gan và thận:
1. Giảm chức năng thận:
Ðộ thanh thải creatinine 3mg/100 ml: 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.
2. Giảm chức năng thận + lọc máu:
Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.
3. Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú):
- Bổ sung Ciprofloxacin dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc): 50 mg Ciprofloxacin/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
- Dùng Ciprofloxacin viên bao film (uống) 1 x 500mg viên bao film (hay 2 x 250mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.
4. Giảm chức năng gan:
Không cần chỉnh liều.
5. Giảm chức năng gan và thận:
Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận: xác định nồng độ Ciprofloxacin trong huyết thanh nếu có thể.
Cách dùng:
Ciprofloxacin dạng uống:
Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.
Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.
Ciprofloxacin dạng tiêm, truyền tĩnh mạch:
Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200mg hay 60 phút cho 400mg.
Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác.
Dung dịch truyền có thể tương thích với các dung dịch sau: dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer's lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%. Khi dịch truyền Ciprofloxacin được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.
Các tình trạng bất tương hợp quan trọng:
Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch/thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể thấy được gồm: kết tủa, đổi màu.
Dung dịch Ciprofloxacin có thể bất tương thích với mọi dung dịch/thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprofloxacin (như penicillin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprofloxacin truyền: 3,9-4,5).
Liệu trình dùng thuốc:
Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình: 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.
Ðiều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể thay thế trị liệu Ciprofloxacin tĩnh mạch bằng Ciprofloxacin uống.
Thận trọng khi dùng Ciprofloxacin
- Ciprofloxacin phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi.
- Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay đổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Ciprofloxacin chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.
Chống chỉ định với Ciprofloxacin
Không được dùng Ciprofloxacin trong các trường hợp quá mẫn cảm với hóa trị liệu bằng ciprofloxacin hoặc các quinolone khác. Không được chỉ định Ciprofloxacin cho trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì không có thông tin nào về tính an toàn của thuốc trên nhóm bệnh nhân này, và vì các thực nghiệm trên súc vật cho thấy rằng không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ tổn thương sụn khớp của những cơ thể chưa phát triển hoàn toàn về kích thước. Các thực nghiệm trên súc vật vẫn chưa thu được bằng chứng nào về các ảnh hưởng sinh quái thai (dị dạng).
Tương tác thuốc của Ciprofloxacin
- Ion sắt, sucralfate hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magnesium và calcium làm giảm sự hấp thu của Ciprofloxacin dạng uống. Vì vậy, nên uống Ciprofloxacin 1-2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid. Sự hạn chế này không áp dụng cho các thuốc kháng acid không có chứa nhôm hydroxide và magnesium hydroxide (như dùng được thuốc chẹn thụ thể H2).
- Dùng đồng thời Ciprofloxacin và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Ðiều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra. Nếu buộc phải dùng đồng thời hai chế phẩm, nên kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và nên giảm liều theophylline một cách hợp lý.
- Từ các thí nghiệm trên súc vật, người ta biết rằng sự phối hợp quinolone (các chất ức chế men gyrase) liều rất cao với vài thuốc kháng viêm không phải steroid (ngoại trừ acetylsalicylic acid) có thể gây ra co giật.
Cho đến nay, những phản ứng như thế vẫn chưa quan sát thấy ở bệnh nhân uống Ciprofloxacin.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người ta vẫn ghi nhận có sự gia tăng thoáng qua của creatinine huyết thanh khi dùng đồng thời Ciprofloxacin và cyclosporin. Vì lẽ đó, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (mỗi tuần hai lần) cho những bệnh nhân này.
- Dùng đồng thời Ciprofloxacin với warfarin có thể làm tăng hoạt tính của warfarin.
- Trong những trường hợp đặc biệt, dùng đồng thời Ciprofloxacin với glibenclamide có thể làm tăng hoạt tính của glibenclamide (hạ đường huyết).
- Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Ciprofloxacin. Dùng đồng thời Ciprofloxacin với probenecid có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Ciprofloxacin.
- Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Ciprofloxacin làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng lên độ khả dụng sinh học của Ciprofloxacin.
Tác dụng phụ của Ciprofloxacin
Các tác dụng phụ sau đã được ghi nhận trong thời gian dùng ciprofloxacin, nhưng không nhất thiết đều xảy ra ở mọi bệnh nhân.
Các tác dụng phụ sau đây đã được thấy:
- Ảnh hưởng lên đường tiêu hóa:
Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, rối loạn tiêu hóa, đau bụng, đầy hơi hoặc mất cảm giác ngon miệng.
Nếu bị tiêu chảy trầm trọng và kéo dài trong hoặc sau điều trị, phải đi khám bệnh vì triệu chứng này có thể che khuất bệnh tiêu hóa trầm trọng (viêm đại tràng giả mạc) cần phải điều trị ngay lập tức. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin và thay thế bằng một trị liệu thich hợp (như uống vancomycin 250 mg dùng 4 lần trong 24 giờ). Chống chỉ định dùng thuốc kháng nhu động ruột.
- Ảnh hưởng lên hệ thần kinh:
Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, kích động, run rẩy. Rất hiếm : liệt ngoại biên, vã mồ hôi, dáng đi không vững vàng, co giật, trạng thái lo âu, bị ác mộng, lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, một số trường hợp có phản ứng tâm thần (thậm chí tiến triển tới hành vi gây nguy hiểm cho bản thân).
Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.
- Phản ứng trên những giác quan:
Rất hiếm: mất cảm giác về mùi, vị, rối loạn thị lực (như nhìn đôi, nhìn màu), ù tai, rối loạn thính lực tạm thời, đặc biệt ở tần số cao.
- Phản ứng quá mẫn cảm:
Các phản ứng này đôi khi xảy ra sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và thông báo cho thầy thuốc.
Phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, sốt do thuốc.
- Rất hiếm:
Xuất huyết dạng chấm (petechiae), bóng xuất huyết (haemorrhagic bullae), và nốt nhỏ (papules) với lớp bọc chắc biểu hiện sự liên quan với mạch máu (viêm mạch).
Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell
Viêm thận kẽ, viêm gan, hoại tử tế bào gan rất hiếm khi dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng.
Phản ứng phản vệ hay kiểu phản vệ (phù mặt, phù mạch, phù thanh quản ; khó thở tiến triển đến tình trạng choáng đe dọa tính mạng) có thể xảy ra, đôi khi sau liều Ciprofloxacin đầu tiên. Trong những trường hợp này, phải ngưng dùng Ciprofloxacin ngay lập tức và cần phải điều trị (điều trị choáng).
- Ảnh hưởng lên hệ tim mạch:
Rất hiếm: nhịp tim nhanh, phừng mặt, cơn migrain, ngất.
- Ảnh hưởng khác:
Ở các khớp: rất hiếm: khó chịu ở khớp, cảm giác uể oải, đau cơ, viêm bao gân, hơi nhạy cảm với ánh sáng, giảm chức năng thận thoáng qua kể cả suy thận tạm thời.
- Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm gân Achill trong thời gian dùng Ciprofloxacin. Tình trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Ciprofloxacin và đi khám bệnh.
- Ảnh hưởng lên máu và sự tạo máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tế bào bạch cầu, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu; rất hiếm: tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, biến đổi giá trị của prothrombin.
- Ảnh hưởng lên các tham số xét nghiệm/cặn lắng nước tiểu:
Có thể làm tăng thoáng qua các transaminase và phosphatase kiềm, cũng như gây vàng da tắc mật, đặc biệt trên những bệnh nhân có tổn thương gan trước đó ; tăng thoáng qua urea, creatinine hay bilirubin trong huyết thanh; tăng đường huyết: trên những ca đặc biệt, có thể có tinh thể niệu và huyết niệu.
- Phản ứng tại chỗ rất hiếm: viêm tĩnh mạch.
Lưu ý cho những người điều khiển phương tiện, máy móc:
Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc có thể ảnh hưởng lên tốc độ phản xạ đến mức giảm khả năng điều khiển xe cộ và vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.
Quá liều khi dùng Ciprofloxacin
Nếu đã uống phải một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền bù đủ dịch.
Đề phòng khi dùng Ciprofloxacin
Bệnh nhân rối loạn TKTW: xơ vữa động mạch não, động kinh. Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.
Bảo quản Ciprofloxacin
Bảo quản viên nén, viên nang trong lọ kín ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng cực tím mạnh.
Dung dịch Ciprofloxacin hydroclorid trong nước vó pH 1,5 đến 7,5, giữ ở nhiệt độ phòng có thể bền ít nhất trong 14 ngày.
Bảo quản dung dịch tiêm ciprofloxaci

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ciprofloxacin hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ciprofloxacin Hydrochloride
Chỉ định khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Loét giác mạc: Pseudomonas Aeruginosa, Serratia Marcescens, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae, Streptococcus (nhóm Viridans).Viêm kết mạc: Haemophilus Influenzae, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae.Và trong các trường hợp: Viêm tuyến mi, viêm túi lệ…
Cách dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Phác đồ và liều thông thường như sau:Loét giác mạc:Nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh 15 phút một lân trong 6 giờ đầu, sau đó nhỏ 2 giọt mỗi 30 phút trong suốt thời gian còn lại của ngày thứ nhấtNgày thứ 2: mỗi giờ nhỏ 2 giọtTừ ngày thứ 3 đến ngày thứ 14: cứ mỗi 4 giờ nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnhNếu điều trị dài hơn 14 ngày, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩViêm kết mạc nhiễm trùng:Liều thông thường là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh 4 lần 1 ngàyTrong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều dùng là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 2 giờ trong khi thức trong vòng 2 ngàyĐối với cả 2 chỉ định trên, không sử dụng quá 21 ngày mỗi đợt điều trị.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Khi dùng ngoài, chưa có trường hợp quá liều nào của ciprofloxacin được ghi nhận.Trường hợp nhỏ mắt quá liều ciprofloxacin có thể rửa mắt ngay bằng nước ấm.
Chống chỉ định với Ciprofloxacin Hydrochloride
Mẫn cảm với ciprofloxacin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử quá mẫn với những kháng sinh quinolone khác.
Tương tác thuốc của Ciprofloxacin Hydrochloride
Những nghiên cứu cụ thể về tương tác thuốc chưa được tiến hành đối với ciprofloxacin dùng nhỏ mắt. Tuy nhiên, qua sử dụng điều trị toàn thân cho thấy ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, ngăn cản chuyển hoá caffeine, làm tăng cường tác dụng của các thuốc chống đông theo đường uống (warfarin và các dẫn xuất…) và gây tăng tạm thời creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân có sử dụng đồng thời cyclosporin.
Nếu có nhiều hơn một sản phẩm thuốc tra mắt sử dụng đồng thời, các thuốc phải được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút; thuốc mỡ tra mắt nên được dùng cuối cùng.
Tác dụng phụ của Ciprofloxacin Hydrochloride
Phản ứng phụ thường gặp nhất là cảm giác rát bỏng hay khó chịu. trong những nghiên cứu loét giác mạc có sử dụng ciprofloxacin thường xuyên, thấy có kết tủa trắng trong khoảng 17% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ra trong dưới 10% bệnh nhân, bao gồm đóng vảy cứng ở bờ mi, có hạt/vảy, cảm giác có dị vật trong mắt, ngứa, xung huyết kết mạc và có mùi vị khó chịu sau khi nhỏ thuốc. Những hiện tượng khác xảy ra chưa đến 1% bệnh nhân gồm có nhuộm màu giác mạc, bệnh lý giác mạc/viêm giác mạc, phản ứng dị ứng, phù mi, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn và giảm thị lực.
Ghi chú: xin thông báo cho bác sĩ các tác dụng ngoại ý gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Thuốc chỉ được dùng ngoài ở mắt – Không được uống - không được tiêm
Khuyến cáo
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng quinolon theo đường toàn thân, có những trường hợp phản ứng quá mẫn nặng có khi chết người, vài trường hợp phản ứng xảy ra ngay sau liều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo truỵ tim mạch, mất tri giác, ngứa, phù vùng hầu hay vùng mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Những trường hợp phản ứng phản vệ trầm trọng cần phải điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và những biện pháp hồi sức cấp cứu khác bao gồm thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin tiêm tĩnh mạch, corticosteroid, thuốc tăng cường vận mạch và kiểm soát đường thở… tuỳ theo biểu hiện lâm sàng.
Đối với bệnh nhân có sử dụng kính áp tròng
Dùng kính áp tròng không được khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng mắt. Vì vậy, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng trong khi dùng thuốc, tháo kính trước khi dùng thuốc.
Thận trọng
Như với tất cả các kháng sinh sử dụng kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức của chủng vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm. Nếu bội nhiễm xảy ra, cần phải có biện pháp điều trị thích hợp.
Nên ngưng sử dụng ciprofloxacin khi mới xuất hiện những vết đỏ ở da hay bất kỳ dấu hiệu nào khác của phản ứng quá mẫn
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị loét giác mạc do vi khuẩn có sử dụng ciprofloxacin, người ta đã quan sát thấy có kết tủa tinh thể trắng ở phần nông chỗ khuyết giác mạc ở 35 trong tổng số 210 bệnh nhân (16,6%). Khởi phát kết tủa trong vòng 24 giờ đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Việc xuất hiện chất kết tủa không ảnh hưởng tới việc tiếp tục sử dụng ciprofloxacin và nó cũng không gây ảnh hưởng bất lợi đối với tiến triển lâm sàng của vết loét hay đối với thị giác.
Viêm gân hoặc đứt gân có thể xảy ra với điều trị toàn thân fluoroquinolone bao gồm ciprofloxacin, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Vì vậy , điều trị nên ngưng sử dụng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ:
Đối với phụ nữ mang thai: chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt. Tuy nhiên, cần thận trọng do các tác dụng nguy hại đối với thai nhi khi sử dụng thuốc theo đường toàn thân cho phụ nữ mang thai, do vậy chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai sau khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích trước mắt và nguy cơ cho thai nhi về sau.
Đối với những bà mẹ đang cho con bú: chưa rõ ciprofloxacin dùng nhỏ mắt được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, ciprofloxacin dùng đường uống đã thấy thuốc xuất hiện trong sữa, do vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Sử dụng trong nhi khoa: chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 12 tuổi.
Mặc dù Ciprofloxacin và những Quinolone khác gây bệnh lý khớp ở những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành sau khi dùng thuốc theo đường uống, tuy nhiên sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt cho những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành này không thấy có dấu hiệu nào của bệnh lý về khớp và không có bằng chứng nào để cho rằng dạng thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng đến các khớp khi sử dụng cho bệnh nhân nhi khoa.
ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Sản phẩm không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một vài trường hợp có thể gặp tình trạng tạm thời mờ mắt hoặc rối loạn thị giác; nếu gặp nhòe mắt thoáng qua, bệnh nhân nên đợi cho tới khi tầm nhìn được ổn định trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.