Cladribine

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Cladribine

Cladribine được sử dụng để điều trị ung thư (bệnh bạch cầu tế bào tóc). Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác (ung thư hạch bạch huyết).

Thuốc này được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch bởi một nhân viên chăm sóc sức khỏe. Liều dùng được dựa trên cân nặng và đáp ứng với điều trị của bạn.

Thuốc này thường được tiêm liên tục trong 7 ngày liên tiếp hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tránh để thuốc dính lên da, mắt, miệng, mũi. Nếu bạn làm dính thuốc vào các khu vực trên, hãy rửa với thật nhiều nước và đến gặp bác sĩ ngay lập tức.

Báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không thuyên giảm hoặc trở nên nặng hơn

Bảo quản ở nhiệt độ 2° to 8°C, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Cladribine

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục liều 0,09 mg/kg/ngày trong 7 ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Cladribine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm: 10 mg/10 mL.
Thận trọng khi dùng Cladribine

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ có thể gặp phải khi uống thuốc phải đặt trên lợi ích dùng thuốc. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải cân nhắc. Đối với thuốc này, sau đây là những điều cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn ghi hoặc thành phần thuốc ghi trên gói một cách cẩn thận.

Trẻ em

Chưa có nghiên cứu thích hợp được thực hiện về mối quan hệ giữa tuổi tác với tác động của cladribine ở trẻ em. Tuy nhiên, cladribine đã được báo cáo phải được thử nghiệm ở trẻ em mắc các bệnh ung thư máu.

Người cao tuổi

Chưa có nghiên cứu thích hợp được thực hiện để chứng minh các vấn đề lão khoa cụ thể sẽ hạn chế tác dụng của citalopram ở người cao tuổi. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng cladribine ở người cao tuổi với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác, thuốc có thể sẽ không gây ra các tác dụng phụ khác ở người cao tuổi tuổi hơn so với người trẻ tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Cladribine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Vắc xin Rotavirus, virus sống.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất dùng thuốc ờ một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin Adenovirus loại 4, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 7, virus sống;
  • Vắc xin Bacillus Calmette và Guerin, virus sống;
  • Cobicistat;
  • Vắc xin virus cúm, virus sống;
  • Vắc xin virus bệnh sởi, virus sống;
  • Vắc xin virus quai bị, virus sống;
  • Vắc xin virus Rubella, virus sống;
  • Vắc xin bệnh đậu mùa;
  • Vắc xin sốt vàng;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin thủy đậu.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào đặc biệt là:

  • Bệnh thủy đậu (bao gồm phơi nhiễm gần đây);
  • Bệnh thần kinh Zona (bệnh giời leo) – Nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể;
  • Có tiền sử bị bệnh gout;
  • Có tiền sử bị sỏi thận – Cladribine có thể làm tăng nồng độ axit uric trong cơ thể, có thể gây ra bệnh gout hay sỏi thận;
  • Nhiễm trùng – Cladribine làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.
Tác dụng phụ của Cladribine

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy báo cho bác sĩ biết ngay nếu bạn có các tác dụng phụ như:

  • Tê, ngứa ran, suy nhược, hay đau rát ở ngón tay hoặc ngón chân;
  • Tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng;
  • Cảm giác muốn ngất xỉu;
  • Đỏ, sưng, hoặc ngứa dưới da;
  • Đau vùng dưới lưng, có máu trong nước tiểu, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu;
  • Yếu cơ, đau hoặc co thắt, phản xạ hoạt động quá mức;
  • Nhịp tim đập nhanh hay chậm, mạch yếu, cảm thấy khó thở;
  • Da tái hoặc vàng da, nước tiểu sẫm màu, sốt, lẫn lộn;
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), có đốm tím hoặc đỏ dưới da;
  • Có dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau cổ họng, triệu chứng bệnh cúm, ho có đờm màu vàng hoặc màu xanh lá cây, chán ăn, lở loét miệng, suy nhược bất thường.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau đầu, cảm giác mệt mỏi;
  • Buồn nôn, tiêu chảy, táo bón;
  • Ngứa nhẹ hoặc da nổi đốm đỏ;
  • Ho;
  • Đau, sưng hoặc kích thích xung quanh nơi tiêm thuốc.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.