Clindamark 300

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Clindamycin Hydrochloride
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ x 12 viên
Hàm lượng
300mg Clindamycin
Sản xuất
Marksans Pharma Ltd. - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Marksans Pharma Ltd. - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-13255-11
Tác dụng của Clindamark 300
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid.
Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.
Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau:
- Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus.
- Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides(B. fragilis) và Fusobacterium spp.
- Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.
- Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens( trừ C. sporogenes và C. tertium).
- các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn.
Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae.
Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn.
Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base.
Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá.
Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm.
Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.
Chỉ định khi dùng Clindamark 300
Clindamycin phosphate được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá. Trong so sánh với tetracycline uống, Clindamycin phosphate làm giảm mụn trứng cá 61% so với tetracycline là 49%. Trong những nghiên cứu có kiểm soát sau đó, Clindamycin phosphate làm giảm 58% mụn trứng cá so với giả dược (alcol) là 33%.
Cách dùng Clindamark 300
Dạng kem bôi da: Bôi một lớp mỏng Clindamycin phosphate lên vùng da bệnh hai lần mỗi ngày.
Dạng tiêm:
Liều và cách dùng được xác định tùy thuộc mức độ nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân và độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.
- Người lớn : tiêm bắp sâu hay truyền tĩnh mạch.
+ Nhiễm trùng nặng do cầu khuẩn gram dương ái khí và vi khuẩn yếm khí nhạy cảm (thường không bao gồm Bacteroides fragilis, Peptococcus và Clostridia khác ngoài Clostridium perfringens) : 600-1200 mg mỗi ngày, chia ra 2, 3 hay 4 lần.
+ Nhiễm trùng rất nặng : thường được xác định hay nghi ngờ do Bacteroides fragilis, Peptococcus và Clostridia khác ngoài Clostridium perfringens: 1200-1700 mg mỗi ngày, chia ra 2, 3 hay 4 lần.
Khi cần thiết, các liều này có thể tăng lên 4800 mg mỗi ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong các nhiễm trùng đe dọa mạng sống bệnh nhân.
Không dùng tiêm bắp các liều lớn hơn 600 mg.
+ Nhiễm trùng vùng chậu : 900 mg mỗi 8 giờ tiêm truyền tĩnh mạch kết hợp với một kháng sinh thích hợp điều trị vi khuẩn hiếu khí gram âm. Tiếp tục điều trị trong ít nhất 4 ngày và trong 48 giờ sau khi quan sát thấy tình trạng bệnh nhân được cải thiện.
+ Nhiễm Toxoplasmose não trên bệnh nhân có nguy cơ cao do suy giảm miễn dịch : 600-1200 mg clindamycin tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 2 tuần. Tiếp tục trị liệu đường uống trong 8-10 tuần.
+ Viêm phổi do Pneumocystis carinii trên bệnh nhân có nguy cơ cao do suy giảm miễn dịch : 600 mg clindamycin tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 21 ngày và 15-30 mg primachine uống ngày 1 lần trong 21 ngày.
- Trẻ em trên 2 tuổi : tiêm bắp và truyền tĩnh mạch.
+ Nhiễm trùng nặng : 15-25 mg/kg/ngày, chia ra 3-4 lần dùng.
+ Nhiễm trùng rất nặng : 25-40 mg/kg/ngày, chia ra 3-4 lần dùng.
+ Liều dùng cho trẻ em có thể được tính bằng diện tính bề mặt cơ thể : 350 mg/m2/ngày trong nhiễm trùng nặng và 450 mg/m2/ngày trong nhiễm trùng rất nặng. Không dùng đường tiêm bắp khi liều trên 600 mg.
+ Nồng độ của clindamycin trong dung dịch pha loãng để truyền không quá 12 mg/ml và tốc độ truyền không quá 30 mg mỗi phút.
Không nên dùng hơn 1200 mg cho 1 lần truyền trong 1 giờ.
Thận trọng khi dùng Clindamark 300
Chú ý đề phòng:
Clindamycin dùng đường tiêm hay đường uống có thể gây viêm đại tràng nặng có thể đưa đến tử vong. Dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ và toàn thân. Các triệu chứng có thể xảy ra vài ngày, vài tuần, hay vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Cũng có trường hợp quan sát được sự xuất hiện các triệu chứng này vài tuần sau khi ngưng thuốc. Nghiên cứu cho thấy có một hay nhiều chất độc sản xuất do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do sử dụng kháng sinh. Chứng viêm đại tràng thường đặc trưng bởi tiêu chảy trầm trọng dai dẳng và co thắt bụng dữ dội và có thể đi kèm với đi tiêu ra máu và chất nhầy. Viêm đại tràng giả mạc có thể chẩn đoán được bằng nội soi. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng.
Các tác nhân kháng nhu động, như thuốc phiện và diphenoxylate với atropin có thể làm kéo dài và/hoặc trầm trọng căn bệnh hơn. Vancomycin được tìm thấy có tính hữu hiệu trong việc điều trị viêm đại tràng giả mạc đi kèm với sự sử dụng kháng sinh do Clostridium difficile. Liều thông thường cho người lớn là uống 500mg-2g vancomycin mỗi ngày, chia làm 3-4 lần, dùng trong 7-10 ngày.
Các trường hợp viêm đại tràng nhẹ có thể đáp ứng với việc ngưng thuốc. Nên kiểm soát ngay lập tức các trường hợp trung bình và nặng bằng cung cấp nước, chất điện giải và protein như được chỉ định. Nhựa cholestyramine và colestipol cho thấy có khả năng bao gắn độc chất in vitro. Nếu phải dùng đồng thời cả hai chất nhựa và vancomycin, nên cách xa khoảng thời gian dùng hai loại thuốc. Các corticoid toàn thân và thụt ứ động corticoid có thể giúp làm giảm chứng viêm đại tràng. Nên cẩn thận xem xét về các quá mẫn trước đó với thuốc và những tác nhân gây dị ứng khác.
Thận trọng lúc dùng:
Clindamycin phosphate chứa một chất alcol base có thể gây bỏng và kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng.
Nên cẩn thận khi chỉ định Clindamycin phosphate cho người có tạng dị ứng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Tính an toàn của Clindamycin phosphate trong thai kỳ chưa được thiết lập. Không biết được clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng Clindamycin phosphate. Tuy nhiên, việc sử dụng clindamycin đường uống và tiêm đã được báo cáo có sự xuất hiện thuốc trong sữa. Theo quy luật chung, không nên cho con bú khi bệnh nhân dùng thuốc vì có nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ.
Chống chỉ định với Clindamark 300
Tiền sử quá mẫn với các chế phẩm có chứa clindamycin hay lincomycin, viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh.
Tương tác thuốc của Clindamark 300
Ðã xuất hiện đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin.
Ðã chứng minh được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.
Không dùng thuốc này với thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.
Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat( những chất chóng nhu động ruột ) dùng với clindamycin , những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố.
Hỗn dịch kaolin - pectin dùng với clindamycin vì làm giảm hấp thu clindamycin.
Tác dụng phụ của Clindamark 300
Khô da là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất khi sử dụng thuốc.
Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thể gây tử vong.
Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng ngoại ý trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin.
Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hoá, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm, xót mắt.
Bảo quản Clindamark 300
Giữ thuốc ở nhiệt độ phòng (20-25 độ C).

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Clindamycin Hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Clindamycin
Chỉ định khi dùng Clindamycin hydrochloride
Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép cho người dị ứng với penicillin hoặc đã điều trị lâu dài bằng penicillin.Áp xe phổi, nhiễm khuẩn hô hấp nặng do Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.Nhiễm khuẩn vết thương mưng mũ (phẫu thuật hoặc chấn thương).Nhiễm khuẩn máu.Sốt hậu sản do nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông và nhiểm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
Cách dùng Clindamycin hydrochloride
*Uống thuốc với 1 ly nước đầy.*Người lớn: 150 - 300 mg x 1 lần/6 giờ hoặc 450 mg x 1 lần/6 giờ nếu nhiểm khuẩn nặng.*Trẻ em: 3-6 mg/kg thể trọng, 6 giờ 1 lần. *Trẻ em dưới 1 tuổi (hoặc cân nặng dưới 10 kg): Dùng dạng dung dịch uống, 37,5 mg x 1 lần/8 giờ.*Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép:600 mg (10 mg/kg đối với người lớn) uống 1-2 giờ trước khi phẫu thuật và 300 mg (5mg/kg) uống 6 giờ sau khi phẫu thuật.Sốt hậu sản do nhiễm trùng đường sinh dục:Sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng: Amoxycilin + acid clavulanic.Sốt kéo dài hơn 48 giờ: clindamycin 300 mg x 1 lần/8 giờ (nếu do Mycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc 500 mg erythromycin (nếu do Ureaplasma).
Chống chỉ định với Clindamycin hydrochloride
Quá mẫn cảm với clindamycin hay lincomycin. Tiêu chảy.
Tương tác thuốc của Clindamycin hydrochloride
Ðối kháng với erythromycin.
Tác dụng phụ của Clindamycin hydrochloride
Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Ðiều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin tiêu diệt (đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận).
Ở một số bệnh nhân (0,1 - 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: Đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.
Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% bệnh nhân.
Thường gặp:
Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy do clostridium difficile.
Ít gặp:
Mày đay, phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau khi tiêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp:
Sốc phản vệ, tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản, tăng transaminase gan có hồi phục.
Đề phòng khi dùng Clindamycin hydrochloride
Clindamycin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt bị viêm đại tràng và ngừng ngay khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng. Ở bệnh nhân nữ trung niên và cao tuổi dễ xảy ra tiêu chảy nghiêm trọng hoặc viêm đại tràng giả mạc.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dị ứng.
Kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tế bào máu ở những bệnh nhân điều trị dài ngày và ở trẻ em.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.
Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho các bệnh nhân suy gan nặng.
Phụ nữ có thai chỉ dùng clindamycin khi thật cần thiết.
Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 - 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc.
Ảnh hưởng của clindamycin trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống.