Clomipramine

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Clomipramine

Clomipramine được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD). Thuốc giúp giảm những suy nghĩ dai dẳng/ không mong muốn (ám ảnh) và giúp giảm những sự thôi thúc để làm những công việc lặp đi lặp lại (sự cưỡng bức làm những việc như rửa tay, đếm số, kiểm tra) liên quan với cuộc sống hàng ngày của bạn.

Clomipramine thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng. Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục sự cân bằng của các chất tự nhiên (giữa serotonin và các chất khác) trong não.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm những chỉ định của clomipramine không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được kiểm duyệt, nhưng có thể được chỉ định bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Sử dụng thuốc để điều trị những tình trạng không được liệt kê trong phần này chỉ khi được chỉ định bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Clomipramine cũng được sử dụng để điều trị trầm cảm, cơn hoảng loạn và các cơn đau dai dẳng.

Đọc kĩ hướng dẫn thuốc được cung cấp bởi dược sĩ của bạn. Hãy tham khảo thêm ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kì thắc mắc nào.

Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ. Để giảm bớt tác dụng phụ như khó chịu dạ dày, clomipramine có thể dùng khởi đầu ở liều thấp, bác sĩ sẽ chỉ định vài liều trong vài ngày dùng kèm với bữa ăn, và từ từ tăng lên khi cơ thể bạn đã quen với thuốc. Sau khi bạn dùng đến liều tốt nhất, toàn bộ liều có thể được dùng một lần mỗi ngày, thường vào lúc đi ngủ để tránh buồn ngủ vào ban ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông thường, liều dùng hàng ngày không được lớn hơn 250 mg cho người lớn và 200 mg cho trẻ em và thanh thiếu niên.

Thực hiện cẩn thận theo hướng dẫn của bác sĩ. Đừng tự ý dùng nhiều hay ít thuốc hoặc thường xuyên hơn so với chỉ định. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và nguy cơ các tác dụng phụ như co giật có thể tăng lên. Liều thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều trị của mỗi bệnh nhân.

Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước bưởi chùm khi đang điều trị với thuốc này, trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ. Bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để đạt được hiệu quả tốt nhất. Tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn đã cảm thấy tốt hơn. Để giúp bạn nhớ, hãy sử dụng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày.

Không được ngưng dùng thuốc đột ngột mà không tham khảo ý kiến bác sĩ vì một số triệu chứng của bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn. Bạn có thể đổ mồ hôi, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, đau đầu, hoặc khó chịu nếu bạn đột nhiên ngưng dùng thuốc này. Liều dùng phải được được giảm dần theo chỉ định của bác sĩ.

Có thể mất 2 đến 3 tuần hoặc lâu hơn trước khi bạn thấy được các tác dụng đầy đủ của thuốc. Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nên xấu hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc biệt dược có thể có cách bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì của thuốc đó, hoặc hỏi ý kiến dược sĩ. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.

Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Clomipramine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm:

Liều  khởi đầu: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều duy trì: Có thể tăng đến 100 mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên.

Liều tối đa: 250 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

Liều khởi đầu: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều duy trì: Có thể tăng đến 100 mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên.

Liều tối đa: 250 mg/ ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn hoảng sợ:

Liều khởi đầu: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều duy trì: Có thể tăng đến 100 mg mỗi ngày trong 2 tuần đầu tiên.

Liều tối đa: 250 mg/ngày.

Trẻ em từ 10 đến 17 tuổi:

Liều khởi đầu: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Liều duy trì: Có thể tăng tới 3 mg/kg hoặc 100 mg, dùng bất cứ liều nào thấp hơn trong 2 tuần đầu tiên.

Liều tối đa: 3 mg/kg/ngày hoặc 200 mg,  dùng bất cứ liều nào thấp hơn.

Chlomipramine có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang 5 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg.

Thận trọng khi dùng Clomipramine

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ cân nhắc quyết định này. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Đồng thời cũng cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như dị ứng với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với loại thuốc không được kê toa, hãy đọc nhãn hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp chưa được tiến hành trên về liên quan giữa tuổi tác và hiệu quả của clomipramine ở trẻ em dưới 10 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh rõ ràng.

Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được rằng các vấn đề riêng biệt ở người cao tuổi  có thể hạn chế  tác dụng của clomipramine ở  đối tượng này. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị các bệnh về thận, gan, hoặc bệnh tim liên quan đến tuổi tác do đó cần điều chỉnh liều dùng của thuốc cho phù hợp.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Clomipramine

Mặc dù những loại thuốc nhất định hầu như không nên dùng chung với nhau nhưng trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ thuốc kê toa hay không kê toa (OTC) nào.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng:

  • Amifampridine;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Furazolidone;
  • Grepafloxacin;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Linezolid;
  • Mesoridazine;
  • Xanh methylene;
  • Metoclopramide;
  • Moclobemide;
  • Pargyline;
  • Phenelzine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Procarbazine;
  • Ranolazine;
  • Rasagiline;
  • Selegiline;
  • Sparfloxacin;
  • Thioridazine;
  • Toloxatone;
  • Tranylcypromine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc nào dưới đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Alfuzosin;
  • Almotriptan;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Amprenavir;
  • Anagrelide;
  • Apomorphine;
  • Aripiprazole;
  • Arsen trioxide;
  • Artemether;
  • Asenapine;
  • Astemizole;
  • Atazanavir;
  • Azithromycin;
  • Bromocriptine;
  • Bupropion;
  • Buserelin;
  • Chloroquine;
  • Chlorpromazine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clonidine;
  • Crizotinib;
  • Cyclobenzaprine;
  • Dabrafenib;
  • Dasatinib;
  • Delamanid;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • Desvenlafaxine;
  • Dextromethorphan;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Droperidol;
  • Epinephrine;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Etilefrine;
  • Fingolimod;
  • Flecainide;
  • Fluconazole;
  • Fluoxetine;
  • Frovatriptan;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Histrelin;
  • Hydroxytryptophan;
  • Ibutilide;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Indacaterol;
  • Iobenguane I 123;
  • Ivabradine;
  • Ketoconazole;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levalbuterol;
  • Levofloxacin;
  • Levomilnacipran;
  • Levothyroxine;
  • Lopinavir;
  • Lorcaserin;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Meperidine;
  • Methadone;
  • Methoxamine;
  • Metronidazole;
  • Midodrine;
  • Mifepristone;
  • Mirtazapine;
  • Moricizine;
  • Morphine;
  • Morphine sulfate liposome;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Naratriptan;
  • Nefopam;
  • Nilotinib;
  • Norepinephrine;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Octreotide;
  • Ofloxacin;
  • Olanzapine;
  • Olodaterol;
  • Ondansetron;
  • Oxilofrine;
  • Oxymorphone;
  • Paliperidone;
  • Palonosetron;
  • Pasireotide;
  • Pazopanib;
  • Peginterferon alfa-2b;
  • Perflutren lipid microsphere;
  • Phenylephrine;
  • Pixantrone;
  • Posaconazole;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Promethazine;
  • Propafenone;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Quinine;
  • Saquinavir;
  • Sertraline;
  • Sevoflurane;
  • Natri phosphate;
  • Natri phosphate, dibasic;
  • Natri phosphate, monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • Sumatriptan;
  • Sunitinib;
  • Tapentadol;
  • Telavancin;
  • Telithromycin;
  • Terfenadine;
  • Tetrabenazine;
  • Toremifene;
  • Tramadol;
  • Trazodone;
  • Trifluoperazine;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Umeclidinium;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vasopressin;
  • Vemurafenib;
  • Venlafaxine;
  • Vilanterol;
  • Vinflunine;
  • Voriconazole;
  • Vortioxetine;
  • Ziprasidone.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Acenocoumarol;
  • Arbutamine;
  • Atomoxetine;
  • Cannabis;
  • Dicumarol;
  • Enalaprilat;
  • Enalapril maleate;
  • Fluvoxamine;
  • Modafinil;
  • Paroxetine;
  • Phenprocoumon;
  • S-Adenosylmethionine;
  • Axir valproic;
  • Yohimbine.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • U tuyến thượng thận (như u nguyên bào thần kinh, u tủy thượng thận);
  • Bệnh tim;
  • Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức) – sử dụng thận trọng vì có thể khiến tác dụng phụ trở nên trầm trọng hơn;
  • Những thay đổi  về hành vi hay tâm trạng (như hung hăng và hoảng loạn);
  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng với điên cuồng và trầm cảm), hoặc có nguy cơ mắc các tình trạng này;
  • Có tiền sử bị trầm cảm;
  • Bệnh tăng nhãn áp (góc đóng);
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan;
  • Có tiền sử bị chứng điên cuồng hoặc hưng cảm nhẹ;
  • Rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần);
  • Tâm thần phân liệt (bệnh tâm thần);
  • Có tiền sử bị động kinh;
  • Có tiền sử bị bí tiểu (khó tiểu tiện) – sử dụng thận trọng vì thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn;
  • Nhồi máu cơ tim, gần đây – không được sử dụng ở bệnh nhân mắc tình trạng này.
Tác dụng phụ của Clomipramine

Bạn cần nhờ sự hỗ trợ y tế khẩn cấp nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới xuất hiện hoặc trở nên tệ hơn cho bác sĩ của bạn, chẳng hạn như: những thay đổi về tâm trạng hoặc hành vi, lo lắng, hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy hấp tấp, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản , hoặc có những suy nghĩ tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc:

  • Nhịp tim nhanh, run hoặc lắc;
  • Nhầm lẫn, cực kỳ sợ hãi, những suy nghĩ làm tổn thương chính mình;
  • Kích động, ảo giác, sốt, phản xạ quá mức, nôn mửa, tiêu chảy, mất sự phối hợp, ngất xỉu;
  • Tiểu tiện khó hoặc đau;
  • Cứng đơ (cứng nhắc) cơ bắp;
  • Động kinh (co giật);
  • Cảm giác mệt mỏi, suy nhược, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu (chảy máu mũi, chảy máu nướu răng), da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở.

Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Khô miệng, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, táo bón;
  • Cảm giác lo lắng, bồn chồn, chóng mặt, buồn ngủ, hoặc mệt mỏi;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Thèm ăn hoặc thay đổi cân nặng cơ thể;
  • Vấn đề về trí nhớ, khó tập trung;
  • Tăng tiết mồ hôi, tê hoặc ngứa ran;
  • Thay đổi về thị lực;
  • Giảm ham muốn tình dục, liệt dương, hoặc khó đạt cực khoái.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.