Clorpromazin

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Clorpromazin
Dạng bào chế
viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai x 250 viên nén bao đường
Sản xuất
Công ty Dược Vật tư Y tế Tiền Giang - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-0239-06
Dược lực của Clorpromazin
Clorpromazin là thuốc chống loạn thần: chống nôn, chống loạn vận động.
Dược động học của Clorpromazin
Clorpromazin được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khi uống từ 2 đến 4 giờ. Thuốc được chuyển hóan nhiều ở gan và bài tiết qua nước tiểu và mật ở dạng các chất chuyển hóa có và không hoạt tính.
Nồng độ trong huyết tương sau khi uống hấp thu thấp hơn nhiều so với sau khi tiêm bắp. Nửa đời trong huyết tương khoảng 30 giờ, thuốc gắn mạnh với protein huyết tương) khoảng 95 tới 98%). Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua được hàng rào máu – não và đạt được nồng độ trong não cao hơn trong huyết tương. Clorpromazin và các chất chuyển hóa cũng đi qua hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ.
Tác dụng của Clorpromazin
Clorpromazin là một dẫn chất của phenothiazin với tác dụng chính là hướng tâm thần, ngoài ra, thuốc có tác dụng an thần, chống nôn, kháng histamin và kháng serotonin.
Thuốc chống loạn thần là những chất đối kháng dopamin, đó là thuốc chẹn thụ thể D2 – dopamin ở các đường thể vân liềm đen (hạch đáy não), củ phễu (hạ khâu não tới tuyến yên), giữa vỏ và giữa hồi viền của não, ngoài ra còn đối kháng cả các thụ thể dopamin của hành tủy và phần trước hạ khâu não.
Tác dụng chống loạn thần là do khả năng chẹn các thụ thể D2 của vùng giữa vỏ não và giữa hồi viền.
Tác dụng chống nôn là do chẹn các thụ thể dopamin ở vùng kích thích thụ thể hóa học của tủy và do phong bế dây thần kinh phế vị đường tiêu hóa. Tác dụng này có thể được tăng cường bởi các tác dụng an thần, kháng cholinergic và kháng histamin của các phenothiazin.
Tác dụng an thần và bình thản là do khả năng chẹn alpha – adrenergic và đối kháng thụ thể histamin H1 của các phenothiazin.
Chỉ định khi dùng Clorpromazin
Các thuốc chống loạn thần chủ yếu được dùng để điều trị các bệnh loạn thần không thuộc dạng trầm cảm.
Các chỉ định của clorpromazin là:
Tất cả các thể tâm thần phân liệt.
Giai đoạn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực.
Buồn nôn, nôn.
Các chứng nấc khó chữa trị.
An thần trước phẫu thuật.
Bệnh porphyrin cấp gián cách.
Bệnh uốn ván (là một thuốc hỗ trợ trong điều trị).
Cách dùng Clorpromazin
Theo chỉ dẫn của bác sỹ hoặc dược sỹ.
Thận trọng khi dùng Clorpromazin
Người bệnh suy tim và suy tuần hoàn có nguy cơ đặc biệt bị các phản ứng không mong muốn của thuốc và cần hết sức thận trọng khi sử dụng clorpromazin cho những người bệnh có nguy cơ loạn nhịp.
Người bệnh bị xơ cứng động mạch, bệnh gan, bệnh thận, co cứng và động kinh cũng dễ bị các tác dụng có hại của thuốc.
Đối với những người cao tuổi phải giảm liều do có nguy cơ cao bị các tác dụng hông mong muốn, thường chỉ dùng ¼ đến ½ liều của người trưởng thành.
Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic, đặc biệt có nguy cơ cao gây tác dụng có hại đối với hệ thần kinh trung ương ở người bệnh sa sút trí tuệ và người bệnh có tổn thương não.
Thời kỳ mang thai:
Dùng Clorpromazin và các thuốc an thần kinh khác trong ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây tác dụng có hại về thần kinh cho trẻ sơ sinh là các rối loạn ngoại tháp. Các tác dụng này thường hồi phục, nhưng cũng có thể rất nặng. Vì nguy cơ đó, tránh dùng thuốc an thần kinh ở 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Vì clorpromazin tiết vào sữa và có khả năng gây các phản ứng có hại nguy hiểm cho trẻ bú mẹ, do đó nếu người mẹ khi dùng thuốc thì nên ngừng cho con bú.
Chống chỉ định với Clorpromazin
Người bệnh ngộ độc các barbiturat, các opiat và rượu. Người bệnh có tiền sử gaỉm bạch cầu hạt, rối loạn máu, nhược cơ.
Tương tác thuốc của Clorpromazin
Dùng kết hợp các phenothiazin với các thuốc gây ức chế TKTW (như thuốc kháng histamin thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần gây ngủ, các opiat, rượu) sẽ làm tăng ức chế hô hấp và TKTW.
Các barbiturat làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể giảm hiệu lực điều trị.
Dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm 3 vòng, một số thuốc dãn cơ xương, thuốc kháng histamin hoặc thuốc chống parkinson có thể làm tăng các tác dụng kháng cholinergic.
Dùng adrenalin để điều trị chứng hạ huyết áp do các phenothiazin có thể làm cho huyết áp hạ thêm vì các tác dụng alpha – adrenergic của adrenalin có thể bị chẹn, nên chỉ còn sự kích thích beta, làm cho hạ huyết áp trầm trọng và gây chứng tim đập nhanh.
Dùng kết hợp các thuốc chống loạn thần với lithium hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng độc tính với thần kinh.
Dùng đồng thời các thuốc chống loạn thần và các thuốc chống trầm cảm 3 vòng sẽ làm giảm sự chuyển hóa của mỗi thuốc và có thể tăng độc tính của từng thuốc đó.
Tác dụng phụ của Clorpromazin
Các tác dụng không mong muốn của clorpromazin thường phụ thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị và chứng bệnh được điều trị. Ngoài ra, ở những người có bệnh về tim, gan và máu, nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ đó cao hơn.
Các tác dụng không mong muốn của clorpromazin thường biểu hiện ở hệ tim mạch và hệ TKTW.
- Thường gặp:
Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, hạ huyết áp (nhất là nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và hạ huyết áp nghiêm trọng sau khi tiêm tĩnh mạch), nhịp tim nhanh.
TKTW: loạn vận động muộn (sau điều trị dài ngày), hội chứng Parkinson và trạng thái bồn chồn không yên.
Nội tiết: chứng vú to ở đàn ông, tăng tiết sữa.
Tiêu hóa: khô miệng, nguy cơ sâu răng.
Tim: loạn nhịp.
Da: phản ứng dị ứng, tăng mẫn cảm với ánh sáng.
Ít gặp:
Tiêu hóa: chứng táo bón.
Sinh dục – tiết niệu: bí tiểu tiện.
Mắt: rối loạn điều tiết.
Hiếm gặp, tùy thuộc vào liều lượng và tính nhạy cảm:
TKTW: hội chứng thuốc an thần kinh ác tính.
Toàn thân:
Các phản ứng dị ứng, bao gồm cả sốc phản vệ.
Máu: giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Sinh dục – tiết niệu: liệt dương và rối loạn giới tính.
Gan: viêm gan và vàng da do ứ mật.
Thần kinh: loạn trương lực cơ cấp.
Mắt: thủy tinh thể mờ, lắng đọng giác mạc sau khi dùng liều cao dài ngày.
Quá liều khi dùng Clorpromazin
Tử vong do dùng quá liều thuốc điều trị loạn thần đơn thuần thường hiếm khi xảy ra.
Thời giàn ngộ độc thường xảy ra trong vòng 2 tới 6 giờ sau khi dùng quá liều, nhưng khởi đầu và đỉnh cao của ngộ độc thường chậm hơn, nếu đã uống các thuốc gây giảm nhu động ruột như các thuốc kháng cholinergic.
Triệu chứng:
Chủ yếu là triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương tới mức ngủ gà hoặc hôn mê. Hạ huyết áp và các triệu chứng ngoại tháp.
Ngoài ra còn có thể có các biểu hiện khác như: kích động, bồn chồn không yên, co giật, sốt, khô miệng, liệt ruôt, thay đổi điện tâm đồ và loạn nhịp tim…
Điều trị:
Việc quan trọng là phải xác định các thuốc khác mà người bệnh đã sử dụng vì quá liều thường là do điều trị nhiều thuốc phối hợp.
Chủ yếu cũng là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Đề phòng khi dùng Clorpromazin
- Người bị viêm gan, xơ gan.
- Để tránh tai biến giảm huyết áp, sau khi uống phải nằm nghỉ khoảng 1giờ 30 phút.
- Với người bệnh tâm thần cần theo dõi về mắt và thị giác, nếu dùng thuốc trong thời gian kéo dài.
- Nên giới hạn thời gian dùng thuốc khi kê toa cho phụ nữ có thai.
- Không nên nuôi con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc Aminazin.
Bảo quản Clorpromazin
Bảo quản ở nhiệt độ thích hợp từ 15 đến 30 độ C. Tránh ánh sáng.
Không dùng dung dịch tiêm nếu đã bị biến màu rõ rệt hoặc đã bị tủa.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpromazine

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Chlorpromazine
Dược lực của Chlorpromazine
Chlorpromazin là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương thuộc dẫn xuất phenothiazin.
Dược động học của Chlorpromazine
Clorpromazin hấp thu được qua đường uống, trực tràng và đường tiêm. Đường uống hấp thu nhanh nhưng sinh khả dụng chỉ khoảng 30%. Tác dụng an thần xuất hiện sau khi uống hoặc đặt trực tràng khoảng 6o phút, sau khi tiêm khoảng 10 phút. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua được hàng rào máu não, nhau thai và sữa mẹ (nồng độ thuốc ở não cao hơn ở huyết tương). Liên kết với protein huyết tương trên 95%. Thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Thuốc chuyển hoá ở gan bằng phản ứng oxy hoá sau đó liên hợp với acid glucuronic và khử methyl tạo thành các chất chuyển hoá còn hoạt tính và các chất chuyển hoá còn hoạt tính và các chất chuyển hoá không còn hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Chlorpromazine
- Trên thần kinh trung ương và tâm thần: clorpromazin và các dẫn xuất của phenothiazin có tác dụng chính là an thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thể hưng cảm, làm giảm hoang tưởng, ảo giác, thao cuồng, vật vã, làm mất các ý nghĩ kỳ lạ (đặc trưng của bệnh tâm thần phân liệt), tạo cảm giác an dịu, lãnh đạm, thờ ơ với ngoại cảnh và ức chế các phản xạ có điều kiện.
- Các tác dụng khác trên thần kinh trung ương:
+ Gây hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt.
+ Chống nôn là do phong bế receptor dopaminergic ở sàn não thất IV.
+ Gây hội chứng ngoại tháp, nhất là khi dùng liều cao.
+ Thuốc ít ảnh hưởng tới vỏ não nên ít ảnh hưởng tới hoạt động trí tuệ, không làm mất phản xạ tuỵ và phản xạ không điều kiện. HIệp đồng tác dụng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Cơ chế tác dụng: Clorpromazin có tác dụng chống rối loạn tâm thần thể hưng cảm chủ yếu do ức chế receptor D2.
- Trên hệ thần kinh thực vật:
+ Huỷ alpha - adrenergic và làm đảo ngược tác dụng của noradrenalin trên huyết áp, làm giãn mạch ngoại vi và hạ huyết áp.
+ Huỷ muscarinic gây giãn đồng tử, táo bón, giảm tiết dịch, khô miệng, khô da, bí tiểu...
- Trên hệ tuần hoàn: tác dụng phức tạp do ức chế cả trung ương và ngoại vi nhưng nói chung gây hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim, giãn mạch và hạ huyết áp.
- Trên hệ nội tiết: tăng tiết prolactin cũng do ức chế receptor D2 làm tăng tiết sữa và gây chứng vú to ở đàn ông. Giảm tiết FSH và LH, giảm nồng độ gonadotropin, estrogen, progesteron gây mất kinh ở phụ nữ.
- Kháng histamin và serotonin gây tác dụng an thần, bình thản.
Chỉ định khi dùng Chlorpromazine
Khoa tâm thần: điều trị bệnh tâm thần phân liệt các thể, giai đoạn hưng cảm của tâm thần lưỡng cực.
- Khoa khác:
+ Chống nôn, chống nấc.
+ Tiền mê.
+ Bệnh uốn ván (điều trị hỗ trợ).
Cách dùng Chlorpromazine
Người lớn 10 - 25 mg/lần x 2 - 4 lần/24h.
Thận trọng khi dùng Chlorpromazine
Người bệnh suy tim và suy tuần hoàn có nguy cơ đặc biệt bị các phản ứng không mong muốn của thuốc và cần hết sức thận trọng khi sử dụng clorpromazin cho người bệnh có nguy cơ loạn nhịp.
Người bệnh bị xơ xứng động mạch, bệnh gan, bệnh thận, co cứng và động kinh cũng dễ bị các tác dụng có hại của thuốc.
Đối với những người cao tuổi phải giảm liều do có nguy cơ cao bị các tác dụng không mong muốn, thường chỉ dùng từ 1/4 đến 1/2 liều của người trưởng thành.
Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic, đặc biệt có nguy cơ cao gây tác dụng có hại đối với hệ thần kinh trung ương ở người bệnh sa sút trí tuệ và người bệnh có tổn thương não.
Chống chỉ định với Chlorpromazine
Ngộ độc thuốc ức chế thần kinh trung ương: rượu, thuốc ngủ, opiat.
Có tiền sử giảm bạch cầu hạt và rối loạn tạo máu, nhược cơ.
Ngoài ra, còn một số chống chỉ định giống atropin.
Tương tác thuốc của Chlorpromazine
Clorpromazin khi phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc an thần, thuốc gây mê...) sẽ có tác dụng hiệp đồng tăng cường ức chế thần kinh trung ương và ức chế hô hấp.
Dùng đồng thời clorpromazin với thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc giãn cơ, kháng cholinergic sẽ có tác dụng không mong muốn và độc tính.
Clorpromazin dùng cùng với adrenalin có thể làm tăng pha hạ huyết áp bù trừ của adrenalin và làm tim đập nhanh (do clorpromazin huỷ alpha - adrenergic nên adrenergic nên adrenalin chỉ có tác dụng trên beta - adrenergic).
Với lithium, có thể làm tăng độc tính với thần kinh.
Tác dụng phụ của Chlorpromazine
Tác dụng không mong muốn chủ yếu liên quan đến tác dụng dược lý:
+ Thần kinh trung ương: gây buồn ngủ, mệt mỏi, trầm cảm, hội chứng ngoại tháp, Parkinson, suy nghĩ chậm chạp, lú lẫn...
+ Thần kinh thực vật gây tác dụng không mong muốn kiểu atropin gồm: táo bón, khô miệng, bí tiểu, giãn đồng tử. Ngoài ra, gây loạn nhịp tim, suy tim, hạ huyết áp thế đứng.
+ Nội tiết: tăng cân, chảy sữa, chứng vú to ở nam, giảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt...
Tác dụng không mong muốn khác: gây độc với máu (giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu). Vàng da ứ mật, sốt cao ác tính và các phản ứng dị ứng.
Quá liều khi dùng Chlorpromazine
Tử vong do dùng quá liều thuốc điều trị loạn thần đơn thuần thường hiếm khi xảy ra.
Thời gian ngộ độc thường xả ra trong vòng 2 tới 6 giờ sau khi dùng quá liều, nhưng khởi đầu và đỉnh cao của ngộ độc thường chậm hơn, nếu đã uống các thuốc gây giảm nhu động ruột như các thuốc kháng cholinergic như các thuốc kháng cholinergic.
Triệu chứng: chủ yếu là triệu chứng ức chế hệ thần kinh trung ương tới mức ngủ gà hoặc hôn mê. Hạ huyết áp và các triệu chứng ngoại tháp.
Ngoài ra còn có thể có các biểu hiện khác như: kích động, bồn chồn không yên, co giật, sốt, khô miệng, liệt ruột, thay đổi điện tâm đồ và loạn nhịp tim...
Điều trị: việc quan trọng là phải xác định các thuốc khác mà người bệnh đã sử dụng vì quá liều thường do điều trị nhiều thuốc phối hợp.
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cần rửa dạ dày sớm, theo dõi và đảm bảo thông thoáng đường thở cho người bệnh (vì cơ chế ngoại tháp của thuốc có thể gây khó thở, khó nuốt khi quá liều nặng).
Không được gây nôn vì cso thể xảy ra phản ứng loạn trương lực cơ ở đầu và cổ gây sặc bởi chất nôn ra.
Có thể điều trị các triệu chứng ngoại tháp của thuốc bằng các thuốc kháng Parkinson, các barbiturat hoặc diphenhydramin. Theo dõi cẩn thận phòng ác chế hô hấp.
nếu cần dùng thuốc kích thích thì nên dùng amphetamin, dextroamphetamin hoặc cafein với natri benzoat.
Không được dùng các thuốc kích thích có thể gây co giật như picrotoxin, pentylenetetrazol.
Phải sử dụng các biện pháp thông thường chống sốc tuần hoàn khi có hiện tượng hạ huyết áp. Nếu cần dùng thuốc co mạch thì thích hợp nhất là noradrenalin acid tatric và phenylephrin hydroclorid. Không nên dùng các thuốc tăng huyết áp khác kể cả adrenalin (vì các dẫn xuất phenothiazin có thể đảo ngược tác dụng thường có của các thuốc này và gây hạ huyết áp).
Việc thẩm tách clorpromazin không có kết quả.
Bảo quản Chlorpromazine
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản ở nhiệt độ thích hợp từ 15 - 30 độ C. Tránh ánh sáng.
Không dùng dung dịch tiêm nếu đã bị biến màu rõ rệt hoặc đã bị tủa.