Colesevelam

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Colesevelam

Colesevelam được sử dụng cùng với một chế độ ăn uống và tập thể dục thích hợp để giảm cholesterol ở những người có nồng độ cholesterol cao trong máu. Việc giảm cholesterol giúp giảm nguy cơ bệnh tim và giúp ngăn ngừa đột quỵ và đau tim.

Colesevelam cũng được sử dụng để giảm đường huyết cao ở những người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Kiểm soát lượng đường huyết cao giúp ngăn ngừa tổn thương thận, mù lòa, các vấn đề thần kinh, mất chi và các vấn đề tình dục. Kiểm soát thích hợp bệnh tiểu đường cũng có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Colesevelam thuộc nhóm thuốc nhựa resin gắn axit mật. Axit mật là một chất tự nhiên do gan sản sinh bằng cholesterol. Thuốc này hoạt động bằng cách loại bỏ các axit mật từ cơ thể. Điều này khiến gan tạo ra axit mật nhiều hơn bằng cách sử dụng cholesterol, làm giảm nồng độ cholesterol trong máu. Hiện vẫn chưa có nghiên cứu về tác động của colesevelam trong việc giảm đường huyết.

Bạn nên dùng thuốc này bằng cách uống trong bữa ăn, thường 1-2 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Uống thuốc cùng với nước (như nước lọc, sữa). Nếu bạn gặp khó khăn khi nuốt viên thuốc, hãy nói chuyện với bác sĩ để chuyển sang dùng thuốc dạng bột.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng bột, đổ hết bột trong gói vào ly. Sau đó, bạn thêm một nửa đến một ly (120-240 ml) nước lọc, nước ép trái cây hoặc soda, khuấy đều hỗn hợp và uống. Bạn không nên uống trực tiếp thuốc bột mà không trộn trong chất lỏng.

Bạn cần dùng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để dễ nhớ, bạn hãy dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Lưu ý rằng có thể mất vài tuần thì bạn mới thấy thuốc phát huy hết công dụng.

Ngoài ra, colesevelam có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc khác, ví dụ như cyclosporine, glipizide, glimepiride, glyburide, levothyroxin và phenytoin, thuốc tránh thai chứa ethinyl estradiol và norethindrone. Vì vậy, bạn cần dùng thuốc khác theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam. Bạn cũng nên hỏi dược sĩ nếu bạn không chắc chắn về cách dùng các thuốc.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Colesevelam

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc tình trạng tăng lipoprotein máu loại IIa (tăng LDL):

Đối với đơn trị hoặc điều trị kết hợp với một chất ức chế reductase HMG-CoA, bạn nên dùng liều khởi đầu với 1875 mg (3 viên) và uống hai lần một ngày trong bữa ăn hoặc 3750 mg (6 viên) và uống một lần mỗi ngày trong bữa ăn.

Liều khuyến cáo của colesevelam đối với dạng hỗn dịch uống là 3,75 gram mỗi ngày một lần hoặc 1,875 gram mỗi ngày hai lần (trộn với nước, nước ép trái cây hoặc nước giải khát).

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2:

Đối với dạng viên nén, bạn nên dùng 1875 mg (3 viên) đường uống hai lần một ngày trong bữa ăn hoặc 3750 mg (6 viên) đường uống một lần mỗi ngày trong bữa ăn.

Đối với dạng hỗn dịch uống, bạn nên dùng một gói 3,75 g mỗi ngày một lần hoặc một gói 1,875 g mỗi ngày hai lần (trộn với nước).

Liều khuyến cáo của colesevelam đối với dạng hỗn dịch uống là gói 3,75 g mỗi ngày một lần hoặc một gói 1,875 g mỗi ngày hai lần (trộn với 100-200ml nước, nước ép trái cây, hoặc nước giải khát).

Thuốc này dùng cho trẻ từ 10 đến 17 tuổi:

  • Đối với dạng viên nén, bạn nên cho trẻ dùng 1875 mg hai lần mỗi ngày hay 3750 mg mỗi ngày trong bữa ăn.
  • Đối với dạng hỗn dịch uống, bạn nên cho trẻ dùng một gói 3,75 g mỗi ngày một lần hoặc một gói 1,875 g mỗi ngày hai lần (trộn với 100-200 ml nước).

Colesevelam có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 625 mg;
  • Hỗn dịch uống.
Thận trọng khi dùng Colesevelam

Khi quyết định dùng một loại thuốc, lợi ích phải được đặt trên nguy cơ mắc tác dụng phụ. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải cân nhắc. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc các thành phần thuốc ghi trên nhãn hoặc gói thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Nghiên cứu thích hợp thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được hiệu quả làm hạ mức cholesterol của colesevelam ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên bị hạn chế bởi những đặc điểm ở đối tượng này. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của colesevelam ở trẻ em dưới 10 tuổi chưa được nghiên cứu.

Người cao tuổi

Nghiên cứu thích hợp thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được hiệu quả của colesevelam ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những đặc điểm ở đối tượng này.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Colesevelam

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Mycophenolate mofetil;
  • Axit mycophenolic;
  • Pravastatin.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Axit cholic;
  • Cyclosporine;
  • Desogestrel;
  • Dienogest;
  • Drospirenone;
  • Estradiol cypionate;
  • Estradiol valerate;
  • Ethinyl estradiol;
  • Ethynodiol diacetate;
  • Etonogestrel;
  • Glimepiride;
  • Glipizide;
  • Glyburide;
  • Levonorgestrel;
  • Levothyroxin;
  • Medroxyprogesterone acetate;
  • Mestranol;
  • Metformin;
  • Norelgestromin;
  • Norethindrone;
  • Norgestimate;
  • Norgestrel;
  • Olmesartan medoxomil;
  • Phenytoin;
  • Warfarin.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Có tiền sử bị tắc ruột;
  • Tăng triglyceride máu (triglyceride hoặc các axit béo trong máu cao) nặng;
  • Có tiền sử bị viêm tụy do tăng triglyceride máu – Không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc những tình trạng này;
  • Nhiễm toan ceton đo bệnh đái tháo đường (nồng độ ceton cao trong máu);
  • Tiểu đường tuýp 1 – Không nên được sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này. Bác sĩ phải dùng insulin để điều trị các bệnh này;
  • Nuốt khó;
  • Tắc nghẽn thực quản (vấn đề về nuốt);
  • Thiếu hụt vitamin (ví dụ, vitamin A, D, E hoặc K) – Sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn;
  • Rối loạn nhu động ruột (ví dụ như táo bón mãn tính);
  • Phẫu thuật đường tiêu hóa, đã từng hoặc gần đây (ví dụ như phẫu thuật làm hậu môn giả);
  • Liệt dạ dày;
  • Hội chứng kém hấp thu (thực phẩm không được hấp thu trong dạ dày hoặc ruột non) – Có thể gây tác dụng phụ tồi tệ hơn;
  • Bệnh phenylketon niệu (PKU) – Dạng bột pha hỗn dịch uống chứa phenylalanine có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Colesevelam

Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Bạn nên ngừng sử dụng colesevelam và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị táo bón nặng hoặc đau bụng.

Các tác dụng phụ phổ biến có thể bao gồm:

  • Táo bón nhẹ;
  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu;
  • Cảm thấy suy nhược hoặc mệt mỏi;
  • Nhức đầu;
  • Đau cơ;
  • Chảy nước mũi, đau họng, triệu chứng cúm.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Colesevelam

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.