Cồn B.S.I

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Iodide, Benzoic acid, Salicylic acid, potassium Iodide
Dạng bào chế
Dung dịch dùng ngoài
Dạng đóng gói
lọ 20ml, lọ 30ml kèm toa hdsd
Hàm lượng
20ml, 30ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-0957-01
Chỉ định khi dùng Cồn B.S.I
Trị nấm da, nấm móng, nấm tóc, lác, lang ben.
Cách dùng Cồn B.S.I
Rửa sạch chỗ bị nấm, lau khô rồi thoa ngày 1 - 2 lần.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Salicylic acid

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Acid salicylic
Dược lực của Salicylic acid
Salicylic acid là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. Acid salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách hydrat hóa nội sinh, có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường. ở nồng độ cao (ví dụ 20%), acid salicylic có tác dụng ăn mòn da. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì. Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da. Khi phối hợp, acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hợp lực làm tróc lớp sừng.Không dùng acid salicylic đường toàn thân, vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.
Dược động học của Salicylic acid
Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.
Tác dụng của Salicylic acid
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hoá), ở nồng độ cao (>1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng.
Acid salicylic làm mềm và phá huỷ lớp sừng bằng cách hydrat hoá nội sinh, có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hoá phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường.
Ở nồng độ cao acid salicylic có tác dụng ăn mòn da. Môi trường ẩm là cần thiết để acid salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì.
Thuốc có tác dụng chống nấm yếu nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da. Khi phối hợp acid salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hợp lực làm tróc lớp sừng.
Khôngdùng acid salicylic đường toàn thân, vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hoá và các mô khác.
Chỉ định khi dùng Salicylic acid
Thuốc dùng tại chỗ dưới dạng đơn chất hoặc phối hợp với thuốc khác để điều trị triệu chứng các trường hợp:Viêm da tiết bã nhờn, vảy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vảy khác. 
Loại bỏ các hạt mụn cơm thông thường và ở bàn chân. Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân. Trứng cá thường.

Cách dùng Salicylic acid
Bôi acid salicylic tại chỗ trên da, 1 - 3 lần/ngày.- Dạng thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: Bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần điều trị, xoa nhẹ.- Dạng thuốc gel: Trước khi bôi dạng gel, làm ẩm vùng da cần điều trị trong ít nhất 5 phút để tăng tác dụng của thuốc.- Dạng thuốc dán: Rửa sạch và lau khô vùng da. Ngâm tẩm các mụn cơm trong nước ấm 5 phút, lau khô. Cắt miếng thuốc dán vừa với mụn cơm, vết chai hoặc sẹo.- Các vết chai hoặc sẹo: Cần thay miếng thuốc dán cách 48 giờ một lần, và điều trị trong 14 ngày cho đến khi hết các vết chai hoặc sẹo. Có thể ngâm tẩm các vết chai hoặc sẹo trong nước ấm ít nhất 5 phút để giúp các vết chai dễ tróc ra.- Các hạt mụn cơm: Tùy thuộc vào chế phẩm, dán thuốc 2 ngày một lần hoặc dán khi đi ngủ, để ít nhất 8 giờ, bỏ thuốc dán ra vào buổi sáng và dán thuốc mới sau 24 giờ. Trong cả hai trường hợp, cần tiếp tục dùng thuốc có thể tới 12 tuần, cho đến khi tẩy được hạt cơm.- Dạng nước gội hoặc xà phòng tắm: Làm ướt tóc và da đầu bằng nước ấm, xoa đủ lượng nước gội hoặc xà phòng tắm để làm sủi bọt và cọ kỹ trong 2 - 3 phút, xối rửa, xoa và bôi lại, sau đó xối nước sạch.- Không dùng các chế phẩm có nồng độ acid salicylic trên 10% cho các mụn cơm vùng da bị nhiễm khuẩn, viêm, kích ứng, ở mặt, bộ phận sinh dục, mũi, miệng, các mụn cơm có lông mọc, nốt ruồi hoặc vết chàm. Cũng không dùng các chế phẩm này cho những người bệnh bị đái tháo đường hoặc suy tuần hoàn.
Thận trọng khi dùng Salicylic acid
Tránh bôi vào miệng, mắt, niêm mạc. Bảo vệ vùng da xung quanh, tránh vùng da nứt nẻ, không nên bôi thuốc lên mặt, vùng hậu môn sinh dục, hoặc trên diện rộng. Có thể gây tác dụng toàn thân khi dùng quá nhiều.
Mặc dù salicylat dùng tại chỗ ít bị hấp thu hơn nhiều so với uống nhưng vẫn có thể xảy ra phản ứng phụ. Để hạn chế sự hấp thu acid salicylic, không nên dùng thời gan dài, nồng độ cao, bôi trên diện rộng hay bôi trên vùng da bị viêm hoặc nứt nẻ.
Cũng cần thận trọng khi bôi trên các đầu chi người bệnh suy giảm tuần hoàn ngoại vi và người đái tháo đường.
Chống chỉ định với Salicylic acid
Quá mẫn cảm với 1 trong các thành phần của thuốc.
Không dùng trên diện da rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm hoặc trên niêm mạc.
Tương tác thuốc của Salicylic acid
Khi dùng chung với một loại thuốc nhỏ mắt khác, nên dùng cách nhau 15 phút.
Tác dụng phụ của Salicylic acid
Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat (với các triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc có tiếng vo vo trong tai liên tục).
Điều trị các mụn cơm với thuốc nồng độ cao có thể gây ăn da, và do đó làm các mụn cơm dễ lan rộng.
Thường gặp: kích ứng da nhẹ, cảm giác bị châm đốt.
Ít gặp: kích ứng da, trung bình đến nặng. Loét hoặc ăn mòn da, đặc biệt khi dùng chế phẩm có acid salicylic nồng độ cao.
Quá liều khi dùng Salicylic acid
Khi uống phải acid salicylic, triệu chứng ngộ độc thường biểu hiện khác nhau tùy từng người như thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Phải rửa dạ dày và theo dõi pH huyết tương, nồng độ salicylat trong huyết tương và các chất điện giải. Có thể phải kiềm hóa nước tiểu bắt buộc để tăng bài niệu, nếu nồng độ salicylat trong huyết tương trên 500 mg/lít ở người lớn hoặc 300 mg/lít ở trẻ em.
Bảo quản Salicylic acid
Bảo quản dưới 25 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần potassium Iodide

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Tác dụng của Potassium iodide

Thuốc potassium iodide được sử dụng để làm lỏng và phá vỡ chất nhầy trong đường hô hấp, giúp bạn ho ra chất nhầy để có thể thở dễ dàng hơn nếu bạn có các vấn đề lâu dài về phổi (hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng). Thuốc này còn được gọi là thuốc tan đờm.

Thuốc potassium iodide cũng được sử dụng cùng với thuốc antithyroid để chuẩn bị cho quá trình phẫu thuật loại bỏ tuyến giáp, nhằm điều trị một số tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) và để bảo vệ tuyến giáp trong trường hợp khẩn cấp tiếp xúc với bức xạ. Thuốc hoạt động bằng cách thu hẹp kích thước của tuyến giáp và giảm lượng hormone tuyến giáp được tạo ra.

Trong trường hợp bị nhiễm bức xạ khẩn cấp, thuốc potassium iodide chỉ ngăn chặn tuyến giáp hấp thụ iốt phóng xạ, bảo vệ nó khỏi bị tổn thương và giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng Potassium iodide

Liều thông thường dành cho người lớn bị ho

Bạn uống 300-650mg, 3-4 lần 1 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh cường giáp trạng

Dung dịch uống: bạn uống 250mg, 3 lần 1 ngày. Bạn uống 10-14 ngày trước khi phẫu thuật tuyến giáp.

Bạn có thể dùng 0,25ml dung dịch potassium iodide 1g/ml hoặc 4ml dung dịch 325mg/5ml. Ngoài ra, bạn có thể dùng 2-6 giọt dung dịch potassium iodide 10%/5%, 3 lần 1 ngày cùng với thức ăn.

Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh nấm Sporotrichos

Bạn uống 250-500mg, 3 lần 1 ngày. Bạn tăng dần liều lượng lên đến tối đa 2-2,5g, 3 lần 1 ngày. Bạn tiếp tục dung nạp liều tối đa vào cơ thể cho đến khi vùng tổn thương da được hồi phục, quá trình điều trị kéo dài 6-12 tuần.

Liều thông thường cho người lớn nhiễm bức xạ khẩn cấp

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú có phơi nhiễm từ 5 centigrays (cGy) trở lên: uống 130mg mỗi ngày.

Những người trên 18 và dưới 41 tuổi có phơi nhiễm từ 10 centigrays (cGy) trở lên: uống 130mg mỗi ngày.

Những người trên 40 tuổi có phơi nhiễm từ 500 centigrays (cGy) trở lên: uống 130mg mỗi ngày.

Liều thông thường cho trẻ em bị ho

Bạn cho con uống 60-250mg, 4-6 lần 1 ngày. Liều tối đa 500mg.

Liều thông thường cho trẻ em mắc bệnh cường giáp trạng

Dung dịch uống: bạn cho con uống 250mg, 3 lần 1 ngày. Uống 10-14 ngày trước khi phẫu thuật tuyến giáp.

Liều thông thường cho trẻ em mắc bệnh nấm Sporotrichosis

Bạn cho con uống 250-500mg, uống 3 lần 1 ngày. Sau đó, bạn tăng dần liều lượng lên tối đa 1,25-2g, 3 lần 1 ngày. Bạn tiếp tục dung nạp vào cơ thể liều tối đa cho đến khi vùng da bị tổn thương được hồi phục, quá trình điều trị thường 6-12 tuần.

Liều thông thường cho trẻ em nhiễm bức xạ khẩn cấp

Những trẻ từ 1 tháng tuổi trở xuống có phơi nhiễm từ 5 centigrays (cGy) trở lên: uống 16mg mỗi ngày.

Những trẻ trên 1 tháng và dưới 4 tuổi có phơi nhiễm từ 5 centigrays (cGy) trở lên: uống 32mg mỗi ngày.

Những trẻ trên 3 tuổi và từ 18 tuổi (dưới 70kg) trở xuống có phơi nhiễm từ 5 centigrays (cGy) trở lên: uống 65mg mỗi ngày.

Những trẻ trên 13 tuổi và từ  70 kg trở lên có phơi nhiễm từ 5 centigrays (cGy) trở lên: uống 130mg mỗi ngày.

Thận trọng khi dùng Potassium iodide

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

    • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này
    • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc
    • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng)
    • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi
    • Bạn đã từng mắc bệnh lý: một số rối loạn tuyến giáp (như bệnh bướu cổ đa nhân, bệnh Graves, viêm tuyến giáp tự miễn), bệnh tuyến giáp hoạt động quá mức (trừ khi bạn được bác sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc potassium iodide để điều trị cường giáp), bệnh lao, mức kali máu cao, bệnh thận, bệnh Addison, một rối loạn cơ nào đó (myotonia congenita) hoặc đang mắc các bệnh lý: tình trạng viêm phế quản xấu đi (nếu dùng thuốc potassium iodide để làm loãng nhầy trong phổi), một loại tình trạng da (viêm da herpetiformis), một loại bệnh mạch máu (hypocomplementemic vasculitis), bệnh tuyến giáp dạng nốt với bệnh tim.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Potassium iodide

Thuốc potassium iodide có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc potassium iodide bao gồm: thuốc ức chế ACE (ví dụ captopril, lisinopril), thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARBs như losartan, valsartan), một số thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali như amiloride, spironolactone, triamterene), drospirenone, eplerenone, lithium, chứa kali thuốc (chất bổ sung như kali clorua).

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Potassium iodide

Một số tác dụng phụ như: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, vị kim loại trong miệng, sốt, nhức đầu hoặc mụn trứng cá có thể xảy ra khi bạn sử dụng thuốc này. Nếu bạn phát hiện cơ thể có bất kỳ tác dụng phụ nào hoặc diễn biến ngày càng trầm trọng hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.

Hãy báo cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào xảy ra: nóng miệng/họng, đau răng/nướu răng, sưng bên trong miệng, tăng nước bọt, kích ứng mắt/mí mắt sưng, nhức đầu dữ dội, sưng cổ trước/họng (bướu cổ), dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến giáp (tăng cân, không chịu được lạnh, nhịp tim chậm/không đều, táo bón, mệt mỏi bất thường), lú lẫn, tê/ngứa ran/đau/yếu bàn tay/bàn chân.

Bạn hãy gọi bác sĩ ngay lập tức nếu phát hiện bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào xảy ra: đau ngực, phân đen, nôn mửa trông giống như bã cà phê, tiêu chảy ra máu.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Potassium iodide

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.