Corticosteroid (Corticoid) được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết
Corticosteroid (Corticoid) được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Thuốc kháng viêm corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết định của bác sĩ.
Cơ thể của bạn tự sản xuất một số hormone giống như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, bác sĩ có thể kê toa thuốc này để giúp bù đắp sự khác biệt.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng thuốc sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau.
Đối với betamethasone
Liều dùng thông thường đối với dạng liều uống (sirô, thuốc viên, viên sủi bọt)
Liều dùng đối với người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên: liều lượng có thể dao động từ 0,25 đến 7,2 mg mỗi ngày, dưới dạng liều đơn hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với dạng liều uống lâu dài (viên nén phóng thích)
Liều dùng cho người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên: liều lượng có thể dao động từ 1,2 đến 12 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ.
Đối với dạng liều tiêm:
Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 2-6 mg mỗi ngày.
Đối với budesonit:
Đối với dạng liều uống dài khi uống (viên nang phóng thích kéo dài)
Liều dùng cho người lớn: lúc đầu, liều là 9 mg mỗi ngày trong vòng 8 tuần. Sau đó, bác sĩ có thể giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Mỗi liều phải được uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng.
Đối với cortisone
Đối với dạng liều uống (viên nén)
Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 25-300 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với dạng liều tiêm
Liều dùng cho người lớn và thiếu niên là 20-300 mg một ngày, tiêm vào cơ.
Đối với dexamethasone:
Đối với dạng liều uống (thuốc nhỏ mắt, dung dịch uống, thuốc viên)
Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 0,5-10 mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ.
Đối với dạng liều tiêm
Liều dùng dành cho người lớn và thiếu niên là từ 20,2 đến 40 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định.
Đối với hydrocortisone
Đối với dạng liều uống (thuốc uống, thuốc viên)
Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên: bạn dùng 20-800 mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với dạng liều tiêm:
Liều dùng dành cho người lớn và trẻ vị thành niên 5 đến 500 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ quyết định.
Đối với methylprednisolone
Đối với dạng liều uống (viên nén)
Liều dùng dành cho người trưởng thành và thanh thiếu niên: bạn dùng 4 đến 160 mg mỗi một hoặc hai ngày, như một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với dạng liều tiêm
Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 4-160 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định.
Đối với prednisolone:
Đối với dạng liều uống (dung dịch uống, siro, viên nén)
Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên: bạn dùng 5 đến 200 miligam (mg) được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ.
Đối với dạng liều tiêm
Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 2-100 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định.
Đối với prednisone
Đối với dạng liều uống (dung dịch uống, siro, viên nén)
Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 5 đến 200 miligam (mg) mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với triamcinolone:
Đối với dạng liều uống (sirô, viên nén)
Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên từ 2 đến 60 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều.
Đối với dạng liều tiêm
Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 0,5 đến 100 mg tiêm vào khớp, tổn thương hoặc cơ hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ xác định.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc corticoid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể sử dụng hai loại thuốc cùng nhau ngay cả khi xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.
Corticoid có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng, chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho.
Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như:
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào ví dụ như:
Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới.
Một số tình trạng khác bao gồm:
Tác dụng phụ của corticoid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Bạn nên nói với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng có thể, chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.