Cortisone là một hormone corticosteroid (glucocorticoid), có tác dụng làm giảm phản ứng phòng vệ tự nhiên của cơ thể và làm giảm các triệu chứng như sưng tấy và phản ứng kiểu dị ứng.
Cortisone được sử dụng để chữa các bệnh như viêm khớp, rối loạn máu/hormone/hệ miễn dịch, phản ứng dị ứng, bệnh về da và các bệnh về mắt, đường thở và ung thư.
Bạn nên dùng thuốc này bằng đường uống với thức ăn hoặc sữa để ngăn ngừa khó chịu dạ dày. Dùng thuốc này với một ly nước đầy (240 ml) trừ khi có sự chỉ định khác từ bác sĩ của bạn. Nếu bạn dùng thuốc này mỗi ngày một lần, hãy uống vào buổi sáng (trước 9 giờ sáng). Nếu bạn đang dùng thuốc này ít hơn mỗi ngày một lần, thì đánh dấu lịch uống thuốc của bạn với một lời nhắc nhở uống thuốc.
Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn. Dùng thuốc này thường xuyên để đạt được những lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, sử dụng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn. Thực hiện theo các lịch trình dùng thuốc một cách cẩn thận, và uống thuốc đúng theo quy định.
Không ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Một số triệu chứng có thể trở nên tồi tệ hơn khi dừng thuốc này đột ngột. Liều của bạn cần phải được giảm dần.
Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhsuy tuyến thượng thận:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (vô căn):
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốc:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh thiếu máu tán huyết:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh giảm nguyên hồng cầu: (erythroblastopenia):
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc hội chứng Loeffler:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh sarcoid:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh ngộ độc beryllium:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh ung thư hệ bạch huyết:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc hội chứng thận hư:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm màng bồ đào:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm mống mắt:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm giác mạc:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm kết mạc:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm mống mắt:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm màng mắt:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm màng mạch:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh lupus ban đỏ:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm da cơ:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnhviêm cột sống dính khớp:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm bao hoạt dịch:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm xương khớp:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnhviêm khớp dạng thấp:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm khớp do gút:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnhviêm khớp vảy nến:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Liều dùng thông thường cho người mắc bệnh viêm lồi cầu:
Bạn nên dùng 25 mg đến 300 mg mỗi ngày, uống hoặc tiêm bắp, chia thành 1-2 liều bằng nhau.
Đối với trẻ em, bạn nên cho trẻ dùng 0,5 mg đến 0,75 mg/kg/ngày, uống với các liều bằng nhau mỗi 8 giờ. Ngoài ra, có thể dùng liều 0,25 mg đến 0,35 mg/kg, tiêm bắp mỗi ngày một lần.
Cortisone có dạng và hàm lượng sau: viên nén 25 mg.
Một số tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến cortisone. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Bạn nên nói cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào kê toa hay không kê toa nào, đặc biệt là:
Hãy tham khảo ý kiến bac sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Tất cả các loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không mắc, hoặc mắc tác dụng phụ không đáng kể. Kiểm tra với bác sĩ của bạn nếu có những tác dụng phụ thường gặp nhất vẫn tồn tại hoặc trở nên khó chịu:
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bất cứ tác dụng phụ mức độ nặng nào sau đây xảy ra:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.