Coxerin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cycloserine
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 4 viên
Hàm lượng
250mg
Sản xuất
Macleods Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Macleods Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-5545-01
Tác dụng của Coxerin
Cycloserin là kháng sinh tách ra từ streptomyces orchidaceus hoặc streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Thuốc có cấu trúc giống acid amin D – alanin, vì thế cycloserin ức chế các phản ứng trong đó D – alanin tham gia tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Trong môi trường không có D – alanin, cycloserin ức chế sự phát triển các chủng Enterococcus, escherichia coli, staphylococcus aureus, nocardia, và chlamydia in vitro. Cycloserin có tác dụng kìm khuẩn hay diệt khuẩn tùy theo nồng độ của thuốc tại vị trí tổn thương và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Ở nồng độ 5 đến 30 microgam/ml cycloserin ức chế sự phát triển mycobacterium tuberculosis in vitro. Không có sự kháng chéo giữa cycloserin với các thuốc chữa lao khác.
Người ta đã thấy có hiện tượng kháng thuốc tự nhiên và mắc phải đối với cycloserin của chủng Mycobac terium tuberculosis trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. Các chủng Mycobacterium turbeculosis lúc đầu nhạy cảm với thuốc, kháng thuốc rất nhanh khi sử dụng đơn độc cycloserin trong điều trị. Kết hợp cycloserin với các thuốc chống lao khác, có thể giảm và phòng tránh được sự kháng thuốc. Cycloserin khi phối hợp với các thuốc hàng đầu chống lao khác (streptomycin, isoniazid, rifampicin, ethambutol, pyrazynamid) đã có tác dụng trong điều trị lao kháng thuốc. Vì tình hình kháng thuốc đang lan rộng trên thế giới nên cần phải dùng hạn chế cycloserin, chỉ dành cycloserin để điều trị những người bệnh đã mắc lao kháng thuốc.
Chỉ định khi dùng Coxerin
Bệnh lao kháng thuốc (dùng kết hợp với các thuốc chống lao khác).
Cách dùng Coxerin
Dùng theo đường uống, kết hợp với các thuốc chống lao khác để điều trị lao.
Người lớn: bắt đầu 250mg/lần, 12 giờ một lần, trong 2 tuần đầu sau đó thận trọng tăng liều, nếu cần, theo nồng độ thuốc trong máu đến khi có đáp ứng, cho đến tối đa 500mg mỗi 12 giờ (liều hàng ngày cao nhất 15 – 20mg/kg).
Trẻ em: bắt đầu 10mg/kg thể trọng một ngày và điều chỉnh liều theo nồng độ thuốc trong máu và đáp ứng của thuốc.
Chú ý: phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt đối với người suy thận hoặc khi dùng liều vượt quá 500mg/ngày hoặc có dấu hiệu ngộ độc. Nồng độ thuốc trong máu không được vượt quá 30 microgam/ml. Người bệnh suy thận (độ thanh thải creatinin > 50ml/phút (0,83ml/giây)) không nên sử dụng cycloserin do tăng nguy cơ ngộ độc thần kinh.
Thận trọng khi dùng Coxerin
Cần lưu ý khi người bệnh dùng quá 500mg cycloserin/ngày. Cần điều chỉnh liều sao cho nồng độ thuốc trong máu luôn dưới 30 microgam/ml, ngộ độc cycloserin liên quan chặt chẽ tới nồng độ thuốc quá nhiều trong máu (trên 30 microgam/ml).
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Do tiềm năng tác dụng không mong muốn của cycloserin ở trẻ đang bú mẹ, vì vậy nên cho trẻ ngừng bú khi người mẹ cần thiết phải dùng cycloserin.
Chống chỉ định với Coxerin
Quá mẫn với cycloserin, động kinh, trầm cảm, lo âu nặng, loạn tâm thần, suy thận nặng, nghiện rượu.
Tương tác thuốc của Coxerin
Cycloserin làm tăng tác dụng của rượu và phenytoin. Tác dụng không mong muốn của cycloserin đối với hệ thần kinh trung ương tăng lên khi dùng phối hợp với isoniazid và ethionamid.
Cycloserin có tính đối kháng với pyridoxin và làm tăng thải trừ pyridoxin ở thận; nhu cầu về pyridoxin có thể tăng ở người bệnh dùng cycloserin.
Tác dụng phụ của Coxerin
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất thuốc hệ thần kinh trung ương, thường xuất hiện nhiều vào 2 tuần đầu tiên trị và mất đi khi ngừng thuốc. Các biểu hiện thường thấy là ngủ gà, đau đầu, run rẩy, loạn vận ngôn, chóng mặt, lú lẫn, hốt hoảng, kích thích, trạng thái tâm thần, có ý định tự tử, hoang tưởng, phản ứng giảm trương lực, co giật cơ, rung giật cổ chân, tăng phản xạ, loạn thị, liệt nhẹ, cơn co cứng giật rung hoặc vắng ý thức. Dùng liều cao cycloserin hoặc uống rượu trong khi điều trị sẽ làm tăng nguy cơ co giật. Rất hiếm gặp viêm gan.
Thường gặp:
Thần kinh trung ương: đau đầu, hoa mắt, lo âu, chóng mặt, ngủ gà, run rẩy, co giật, trầm cảm.
Ít gặp:
Thần kinh trung ương: thay đổi tâm thần, thay đổi nhân cách, kích thích, hung dữ.
Hiếm gặp:
Da: ban đỏ.
Máu: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu nguyên hồng cầu nhiễm sắt.
Chuyển hóa: giảm hấp thu calci, magnesi; giảm tổng hợp protein.
Tác dụng khác: thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, loạn nhịp tim.
Quá liều khi dùng Coxerin
Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, lú lẫn, ngủ gà, tăng kích thích, dị cảm, loạn vận ngôn và tâm thần. Liệt nhẹ, co giật, và hôn mê có thể xảy ra khi dùng quá liều cycloserin nhiều.
Điều trị: gây nôn và/hoặc rửa dạ dày.
Dùng than hoạt và thuốc xổ 4 giờ một lần cho đến khi tình trạng ổn định.
Điều trị hỗ trợ.
Dùng thuốc chống co giật để kiểm soát co giật.
Dùng 200 – 300mg pyridoxin hydroclorid hàng ngày chia nhiều lần để điều trị ngộ độc thần kinh.
Bảo quản Coxerin
Bảo quản nang cycloserin trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất ở 15 – 30 độ C. Cycloserin bền vững trong môi trường kiềm nhưng bị phân hủy nhanh trong môi trường trung tính hoặc acid.
Bảo quản nang cycloserin trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cycloserine

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cycloserine
Dược lực của Cycloserine
Cycloserine là thuốc kháng sinh.
Dược động học của Cycloserine
Hiện nay (5/2000), theo Chương trình Chống lao Việt Nam, cycloserin chưa được sử dụng ở Việt Nam vì các thuốc chống lao hàng đầu còn hiệu quả.
Sau khi uống, 70% đến 90% cycloserin được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau 3 – 4 giờ khi uống liều 250mg và có nồng độ từ 20 – 30 microgam/ml khi uống lặp lại liều cách nhau 12 giờ. Chỉ một lượng nhỏ thuốc được tìm thấy sau 12 giờ. Cycloserin phân bố vào hầu hết các dịch trong cơ thể và trong tế bào. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy, ở phần lớn người bệnh, xấp xỉ nồng độ thuốc trong máu. Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được thải trừ vào nước tiểu ở dạng không đổi trong 12 giờ đầu, trong đó 65% lượng thuốc thải trừ được tái hấp thu ở dạng có hoạt tính sau khoảng hơn 72 giờ. Thuốc rất ít được chuyển hóa. Cycloserin có thể bị tích lũy đến nồng độ độc ở người bệnh suy thận; có thể loại thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu. Cycloserin dễ qua nhau thai vào màng ối và vào sữa mẹ. Thuốc không gắn với protein huyết tương.
Tác dụng của Cycloserine
Cycloserin là kháng sinh tách ra từ streptomyces orchidaceus hoặc streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Thuốc có cấu trúc giống acid amin D – alanin, vì thế cycloserin ức chế các phản ứng trong đó D – alanin tham gia tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Trong môi trường không có D – alanin, cycloserin ức chế sự phát triển các chủng Enterococcus, escherichia coli, staphylococcus aureus, nocardia, và chlamydia in vitro. Cycloserin có tác dụng kìm khuẩn hay diệt khuẩn tùy theo nồng độ của thuốc tại vị trí tổn thương và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Ở nồng độ 5 đến 30 microgam/ml cycloserin ức chế sự phát triển mycobacterium tuberculosis in vitro. Không có sự kháng chéo giữa cycloserin với các thuốc chữa lao khác.
Người ta đã thấy có hiện tượng kháng thuốc tự nhiên và mắc phải đối với cycloserin của chủng Mycobac terium tuberculosis trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. Các chủng Mycobacterium turbeculosis lúc đầu nhạy cảm với thuốc, kháng thuốc rất nhanh khi sử dụng đơn độc cycloserin trong điều trị. Kết hợp cycloserin với các thuốc chống lao khác, có thể giảm và phòng tránh được sự kháng thuốc. Cycloserin khi phối hợp với các thuốc hàng đầu chống lao khác (streptomycin, isoniazid, rifampicin, ethambutol, pyrazynamid) đã có tác dụng trong điều trị lao kháng thuốc. Vì tình hình kháng thuốc đang lan rộng trên thế giới nên cần phải dùng hạn chế cycloserin, chỉ dành cycloserin để điều trị những người bệnh đã mắc lao kháng thuốc.
Chỉ định khi dùng Cycloserine
Bệnh lao kháng thuốc (dùng kết hợp với các thuốc chống lao khác).
Cách dùng Cycloserine
Dùng theo đường uống, kết hợp với các thuốc chống lao khác để điều trị lao.
Người lớn: bắt đầu 250mg/lần, 12 giờ một lần, trong 2 tuần đầu sau đó thận trọng tăng liều, nếu cần, theo nồng độ thuốc trong máu đến khi có đáp ứng, cho đến tối đa 500mg mỗi 12 giờ (liều hàng ngày cao nhất 15 – 20mg/kg).
Trẻ em: bắt đầu 10mg/kg thể trọng một ngày và điều chỉnh liều theo nồng độ thuốc trong máu và đáp ứng của thuốc.
Chú ý: phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt đối với người suy thận hoặc khi dùng liều vượt quá 500mg/ngày hoặc có dấu hiệu ngộ độc. Nồng độ thuốc trong máu không được vượt quá 30 microgam/ml. Người bệnh suy thận (độ thanh thải creatinin > 50ml/phút (0,83ml/giây)) không nên sử dụng cycloserin do tăng nguy cơ ngộ độc thần kinh.
Thận trọng khi dùng Cycloserine
Cần lưu ý khi người bệnh dùng quá 500mg cycloserin/ngày. Cần điều chỉnh liều sao cho nồng độ thuốc trong máu luôn dưới 30 microgam/ml, ngộ độc cycloserin liên quan chặt chẽ tới nồng độ thuốc quá nhiều trong máu (trên 30 microgam/ml).
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Do tiềm năng tác dụng không mong muốn của cycloserin ở trẻ đang bú mẹ, vì vậy nên cho trẻ ngừng bú khi người mẹ cần thiết phải dùng cycloserin.
Chống chỉ định với Cycloserine
Quá mẫn với cycloserin, động kinh, trầm cảm, lo âu nặng, loạn tâm thần, suy thận nặng, nghiện rượu.
Tương tác thuốc của Cycloserine
Cycloserin làm tăng tác dụng của rượu và phenytoin. Tác dụng không mong muốn của cycloserin đối với hệ thần kinh trung ương tăng lên khi dùng phối hợp với isoniazid và ethionamid.
Cycloserin có tính đối kháng với pyridoxin và làm tăng thải trừ pyridoxin ở thận; nhu cầu về pyridoxin có thể tăng ở người bệnh dùng cycloserin.
Tác dụng phụ của Cycloserine
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất thuốc hệ thần kinh trung ương, thường xuất hiện nhiều vào 2 tuần đầu tiên trị và mất đi khi ngừng thuốc. Các biểu hiện thường thấy là ngủ gà, đau đầu, run rẩy, loạn vận ngôn, chóng mặt, lú lẫn, hốt hoảng, kích thích, trạng thái tâm thần, có ý định tự tử, hoang tưởng, phản ứng giảm trương lực, co giật cơ, rung giật cổ chân, tăng phản xạ, loạn thị, liệt nhẹ, cơn co cứng giật rung hoặc vắng ý thức. Dùng liều cao cycloserin hoặc uống rượu trong khi điều trị sẽ làm tăng nguy cơ co giật. Rất hiếm gặp viêm gan.
Thường gặp:
Thần kinh trung ương: đau đầu, hoa mắt, lo âu, chóng mặt, ngủ gà, run rẩy, co giật, trầm cảm.
Ít gặp:
Thần kinh trung ương: thay đổi tâm thần, thay đổi nhân cách, kích thích, hung dữ.
Hiếm gặp:
Da: ban đỏ.
Máu: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu nguyên hồng cầu nhiễm sắt.
Chuyển hóa: giảm hấp thu calci, magnesi; giảm tổng hợp protein.
Tác dụng khác: thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, loạn nhịp tim.
Quá liều khi dùng Cycloserine
Triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, lú lẫn, ngủ gà, tăng kích thích, dị cảm, loạn vận ngôn và tâm thần. Liệt nhẹ, co giật, và hôn mê có thể xảy ra khi dùng quá liều cycloserin nhiều.
Điều trị: gây nôn và/hoặc rửa dạ dày.
Dùng than hoạt và thuốc xổ 4 giờ một lần cho đến khi tình trạng ổn định.
Điều trị hỗ trợ.
Dùng thuốc chống co giật để kiểm soát co giật.
Dùng 200 – 300mg pyridoxin hydroclorid hàng ngày chia nhiều lần để điều trị ngộ độc thần kinh.
Bảo quản Cycloserine
Bảo quản nang cycloserin trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất ở 15 – 30 độ C. Cycloserin bền vững trong môi trường kiềm nhưng bị phân hủy nhanh trong môi trường trung tính hoặc acid.
Bảo quản nang cycloserin trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới