Curazole-1gm

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cefazolin sodium
Dạng bào chế
Bột pha tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 1g
Sản xuất
Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-7108-08
Chỉ định khi dùng Curazole-1gm
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng, phế quản, phổi, tiết niệu sinh dục. - Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim. - Nhiễm khuẩn răng miệng, ngoài da, thanh mạc, xương khớp. - Một số trường hợp nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc.- Một số trường hợp nhiễm khuẩn đường mật và tiết niệu sinh dục.Ðiều trị dự phòng:Sử dụng cefazolin trong phẫu thuật có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn hậu phẫu ở những người bệnh đang trải qua những phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, hoặc phẫu thuật những chỗ có thể xảy ra nhiễm khuẩn hậu phẫu đặc biệt nghiêm trọng.
Cách dùng Curazole-1gm
Cefazolin được tiêm bắp sâu, tiêm chậm vào tĩnh mạch từ 3 - 5 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. * Liều thông thường dùng cho người lớn là 0,5 - 1 g, 6 - 12 giờ/lần. Liều tối đa thường dùng là 6 g/ngày, mặc dù vậy trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng đã được dùng đến 12 g/ngày.* Liều sử dụng cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là 20 mg/kg thể trọng, 8 - 12 giờ/lần. Vì tính an toàn của thuốc đối với trẻ đẻ non dưới 1 tháng tuổi chưa được nghiên cứu, do đó, không khuyến cáo sử dụng cefazolin cho các trẻ em này.* Trẻ em trên 1 tháng tuổi có thể dùng 25 - 50 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 hoặc 4 lần/ngày; trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên tối đa 100 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 lần/ngày.- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, tiêm liều 1g trước khi phẫu thuật 0,5 - 1 giờ. Ðối với phẫu thuật kéo dài, tiêm tiếp liều 0,5 - 1 g trong khi phẫu thuật. Sau phẫu thuật tiêm liều 0,5 - 1 g, 6 - 8 giờ/lần trong 24 giờ hoặc trong 5 ngày cho một số trường hợp (như mổ tim hở và ghép cấy các bộ phận chỉnh hình).- Cần giảm liều cho người suy thận. Tuy nhiên mức giảm liều có nhiều khuyến cáo khác nhau. Có thể sử dụng liều đề xuất sau đây cho người lớn sau liều tấn công đầu tiên: Người bệnh có độ thanh thải creatinin 55 ml/phút, dùng liều thông thường; độ thanh thải creatinin 35 - 54 ml/phút, dùng liều thông thường với thời khoảng giữa hai liều kéo dài ít nhất là 8 giờ; độ thanh thải creatinin 11 - 34 ml/phút, dùng 1/2 liều thông thường với thời khoảng 12 giờ/lần; độ thanh thải creatinin £ 10 ml/phút, dùng 1/2 liều thông thường với thời khoảng 18 - 24 giờ/lần.Pha dung dịch tiêm tùy theo cỡ lọ:Lọ 1 g chỉ nên pha loãng với nước cất tiêm.Lắc mạnh thuốc tiêm khi pha với dung môi.Tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc theo hướng dẫn của bảng pha loãng ở trên. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hay gián đoạn: Pha loãng tiếp cefazolin đã pha với 50 - 100 ml của một trong những dung môi tương hợp đã ghi ở mục: Dạng thuốc và hàm lượng.Một số phác đồ điều trị.- Viêm túi mật cấp: Amoxicilin hoặc ampicilin tiêm tĩnh mạch 1 g, 4 - 6 giờ/lần, cùng với gentamicin tiêm tĩnh mạch 4 - 5 mg/kg/ngày, liều độc nhất. Hoặc cefazolin tiêm bắp 500 mg - 1 g, 8 giờ/lần. (Tuy nhiên, cefazolin không tác dụng với Enterococcus faecalis).- Chấn thương cơ, xương và mô mềm, vết thương, nhát đâm: tác nhân gây nhiễm rất có thể là Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Clostridium perfringens và trực khuẩn Gram âm ưa khí. Dùng flucloxacilin tiêm tĩnh mạch 1 g, 4 giờ/lần, cùng với gentamicin tiêm tĩnh mạch 4 - 5 mg/kg thể trọng/ngày, tiêm 1 lần (người lớn) hoặc chia làm hai lần, 12 giờ/lần, cùng với metronidazol tiêm tĩnh mạch 500 mg, 12 giờ/lần. Hoặc cefazolin, tiêm tĩnh mạch 1 g, 6 giờ/lần cùng với metronidazol 500 mg, 12 giờ/lần.- Phẫu thuật đại tràng - trực tràng và cắt bỏ ruột thừa: Dùng metronidazol qua trực tràng 1 g, 2 - 4 giờ trước phẫu thuật cùng với cefazolin 1 g, tiêm bắp 1 giờ trước phẫu thuật hoặc tiêm tĩnh mạch khi gây tiền mê.-  Cắt bỏ tử cung và triệt sản: Dùng tinidazol, uống 2 g, 6 - 12 giờ trước phẫu thuật hoặc dùng metronidazol qua trực tràng 1 g, 2 - 4 giờ trước phẫu thuật cùng với cefazolin tiêm tĩnh mạch 1 g vào thời gian gây tiền mê.- Mổ lấy thai: Có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, dùng metronidazol tiêm tĩnh mạch 500 mg, 30 phút trước phẫu thuật, cùng với cefazolin tiêm tĩnh mạch 1g vào thời gian tiền mê.
Chống chỉ định với Curazole-1gm
Quá mẫn với cephalosporin & thuốc gây tê tại chỗ.
Tương tác thuốc của Curazole-1gm
Probenecid, warfarin, rượu.
Tác dụng phụ của Curazole-1gm
Ghi chú: Ðã có thông báo về dị ứng với cefazolin ở người bệnh không bị dị ứng với penicilin, nhưng không rõ tỉ lệ chính xác.
Gần đây đã có thông báo về những trường hợp bị hoại tử biểu bì nhiễm độc và nhiều thông báo về ban mụn mủ phát triển toàn thân do cefazolin. Ước tính tỉ lệ xác thực bị dị ứng chéo lâm sàng giữa penicilin và cephalosporin là 1 đến 2%. Tuy nhiên, tốt hơn là nên tránh dùng cephalosporin trong trường hợp có tiền sử bị phản vệ do penicilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.

Hầu như tất cả các cephalosporin đều có thể gây phản ứng từ giảm bạch cầu trung tính đến mất bạch cầu hạt. Tất cả các trường hợp xảy ra đều do các liều tích lũy cao trong một đợt điều trị. Thường thấy thiếu máu tan huyết miễn dịch trong quá trình điều trị với những liều rất cao.
Ðã có tài liệu chứng minh rằng cefazolin gây cản trở việc tổng hợp yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K. Cần lưu ý theo dõi thời gian chảy máu ở người bệnh có nguy cơ (tiền sử chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc sử dụng những thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu). Suy thận, rối loạn chức năng gan, tiền sử bệnh dạ dày - ruột và thiếu dinh dưỡng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở người bệnh điều trị bằng cefazolin.
Vì có hai dị vòng ở vị trí 3 và 7 và là một dẫn xuất tetrazol có biểu hiện tương tự với phenyltetrazol gây co giật, nên rất có khả năng cefazolin gây cơn động kinh. Gần đây đã có báo cáo những trường hợp bị ngộ độc thần kinh với cefazolin sau khi dùng thuốc đường não thất và toàn thân.
Trên súc vật, cefazolin là loại cephalosporin đứng thứ hai về gây độc hại thận và gây thương tổn tương tự như cephaloridin. Tuy nhiên, còn chưa biết rõ mối liên quan về tính độc hại này trên người.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Người bệnh bị suy thận: Cần giảm liều. Phải theo dõi chức năng thận và công thức máu, nhất là khi điều trị liều cao và dài ngày. Nếu người bệnh bị phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng sử dụng cefazolin và tiến hành các biện pháp hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch steroid).
Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho dùng các dịch hoặc chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng một kháng sinh có tác dụng lâm sàng điều trị viêm đại tràng do Clostridium difficile.
Đề phòng khi dùng Curazole-1gm
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefazolin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
Ðã có dấu hiệu cho thấy có dị ứng chéo một phần giữa penicilin và cephalosporin. Ðã có thông báo về những người bệnh có những phản ứng trầm trọng (kể cả sốc phản vệ) với cả hai loại thuốc. Tốt hơn là nên tránh dùng cephalosporin cho người bệnh có tiền sử bị phản vệ do penicilin hoặc bị phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.
Nếu có phản ứng dị ứng với cefazolin, phải ngừng thuốc và người bệnh cần được xử lý bằng các thuốc thường dùng (như adrenalin hoặc các amin co mạch, kháng histamin, hoặc corticosteroid).
Cần thận trọng khi kê đơn các kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh sử về dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
Sử dụng cefazolin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm.
Cần phải theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bội nhiễm trong khi điều trị, cần có những biện pháp thích hợp.
Khi dùng cefazolin cho người bệnh suy chức năng thận cần giảm liều sử dụng hàng ngày.
Việc dùng cefazolin qua đường tiêm vào dịch não tủy chưa được chấp nhận. Ðã có những báo cáo về biểu hiện nhiễm độc nặng trên thần kinh trung ương, kể cả những cơn co giật, khi tiêm cefazolin theo đường này.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và thỏ với các liều cao gấp 25 lần liều dùng cho người không cho thấy dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai.
Cefazolin thường được xem như có thể sử dụng an toàn cho người mang thai. Có thể tiêm tĩnh mạch 2 g cefazolin, cách 8 giờ/lần, để điều trị viêm thận - bể thận cho người mang thai trong nửa cuối thai kỳ. Chưa thấy tác dụng có hại đối với bào thai do thuốc gây nên. Tuy vậy, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên những người mang thai. Vì các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên súc vật, không phải lúc nào cũng tiên đoán được các đáp ứng ở người, nên thuốc này chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ cefazolin trong sữa mẹ tuy thấp, nhưng vẫn có ba vấn đề tiềm tàng có thể xảy ra ở trẻ: Sự thay đổi của hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ đang bú, và kết quả sẽ bị nhiễu khi cần thử kháng sinh đồ ở trẻ bị sốt. Cần phải quan sát các chứng ỉa chảy, tưa lưỡi do nấm Candida và nổi ban ở trẻ bú sữa của mẹ đang dùng cefazolin.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cefazolin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Cefazoline
Tác dụng của Cefazolin

Cefazolin là một loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn khác nhau. Cefazolin cũng có thể được sử dụng trước và trong khi phẫu thuật để giúp ngăn ngừa chứng nhiễm trùng. Thuốc này được biết đến như một loại kháng sinh cephalosporin. Cefazolin hoạt động bằng cách làm chặn đứng sự phát triển của vi khuẩn.

Dựa vào sản phẩm thuốc đặc trị mà bạn dùng, thuốc này được sử dụng bằng cách tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Dùng thuốc này theo đúng như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Nếu bạn tự sử dụng thuốc tại nhà, hãy tìm hiểu kỹ tất cả các hướng dẫn về cách thức chuẩn bị và sử dụng thuốc từ bác sĩ. Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để phát hiện thuốc có bị cặn hoặc biến đổi màu hay không. Nếu phát hiện thấy một trong hai tình trạng này, thì không sử dụng thuốc. Hãy nghiên cứu cách thức bảo quản và vứt bỏ thuốc một cách an toàn.

Thuốc kháng sinh hoạt động hiệu quả nhất khi nồng độ thuốc được duy trì ở mức ổn định. Vì vậy, hãy dùng thuốc này vào các khoảng thời gian cân bằng nhau.

Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liều lượng được chỉ định, cho dù các triệu chứng bệnh có biến mất chỉ sau vài ngày điều trị. Việc ngưng sử dụng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Cefazolin
- Nhiễm khuẩn tai mũi họng, phế quản, phổi, tiết niệu sinh dục. - Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim. - Nhiễm khuẩn răng miệng, ngoài da, thanh mạc, xương khớp. - Một số trường hợp nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc.- Một số trường hợp nhiễm khuẩn đường mật và tiết niệu sinh dục.Ðiều trị dự phòng:Sử dụng cefazolin trong phẫu thuật có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn hậu phẫu ở những người bệnh đang trải qua những phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, hoặc phẫu thuật những chỗ có thể xảy ra nhiễm khuẩn hậu phẫu đặc biệt nghiêm trọng.
Cách dùng Cefazolin

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với chứng viêm túi mật:

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng khớp:

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh viêm tủy xương:

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng da hoặc mô mềm

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ do cầu khuẩn gram dương thông thường gây nên: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 250 đến 500 mg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ vừa phải cho đến nghiêm trọng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ.

Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nặng, nguy hiểm chết người (ví dụ như viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu): truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; ở những trường hợp hiếm gặp, có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng máu:

Truyền tĩnh mạch từ 1 đến 1.5 g sau mỗi 6 giờ đồng hồ; có thể sử dụng liều lượng lên đến 12 g/ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh viêm phổi:

Bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 500 mg sau mỗi 12 giờ đồng hồ.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu:

Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng, cấp tính: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 g sau mỗi 12 giờ đồng hồ.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với việc phòng ngừa bệnh nhiễm trùng do phẫu thuật:

Trước khi phẫu thuật: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 1 g cho đến truyền tĩnh mạch 2 g từ 30 đến 60 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật.

Trong khi phẫu thuật (đối với quá trình phẫu thuật kéo dài trong 2 giờ đồng hồ hoặc lâu hơn 2 giờ): truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g trong suốt quá trình phẫu thuật.

Sau khi phẫu thuật: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 500 mg đến 1 g sau mỗi 6 đến 8 giờ đồng hồ trong vòng 24 giờ (3 đến 5 ngày đối với các trường hợp có nguy cơ nhiễm trùng cao).

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn:

1 tháng tuổi hoặc lớn hơn 1 tháng tuổi:

  • Các bệnh nhiễm trùng ở mức độ nhẹ đến vừa phải: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp từ 25 đến 50 mg/kg/ngày, chia thành 3 đến 4 liều bằng nhau.
  • Các bệnh nhiễm trùng nặng: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 100 mg/kg/ngày, chia thành 3 đến 4 liều bằng nhau.
  • Liều lượng tối đa: 6 g/ngày.

Trẻ sơ sinh:

  • Trẻ sơ sinh 7 ngày tuổi hoặc nhỏ hơn 7 ngày tuổi: 20 mg/kg sau mỗi 12 giờ đồng hồ.
  • Trẻ sơ sinh lớn hơn 7 ngày tuổi:
  • Nặng 2000 g hoặc nhẹ hơn 2000 g: 20 mg/kg sau mỗi 12 giờ đồng hồ.
  • Nặng hơn 2000 g: 20 mg/kg sau mỗi 8 giờ đồng hồ.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với chứng viêm màng trong tim:

  • 1 tháng tuổi hoặc lớn hơn 1 tháng tuổi: truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 100 mg/kg/ngày, chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
  • Liều lượng tối đa: 6 g/ngày.

Cefazolin có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc tiêm: 1 g/5 mL, 1 g/10 mL.
Thận trọng khi dùng Cefazolin

Trước khi dùng cefazolin, báo với bác sĩ:

  • Nếu bạn dị ứng với cefazolin, penicillin, cefadroxil (Duricef), cefamandole (Mandol), cefdinir (Omnicef), cefditoren (Spectracef), cefepime (Maxipime), cefixime (Suprax), cefmetazole (Zefazone), cefonicid (Monocid), cefoperazone (Cefobid), cefotaxime (Claforan), cefoxitin (Mefoxin), cefpodoxime (Vantin), cefprozil (Cefzil), ceftazidime (Ceptaz, Fortaz, Tazicef), ceftibuten (Cedax), ceftizoxime (Cefizox), ceftriaxone (Rocephin), cefuroxime (Ceftin, Kefurox, Zinacef), cephalexin (Keflex), cephapirin (Cefadyl), cephradine (Velosef), loracarbef (Lorabid), hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Báo với bác sĩ những loại thuốc mà bạn đang hoặc dự định dùng, bao gồm Vitamin, các sản phẩm dinh dưỡng, thảo dược. Đặc biệt là các thuốc sau: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin), và probenecid (Benemid).
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng bị dị ứng, bệnh thận, viêm ruột kết, có các vấn đề về dạ dày, suy dinh dưỡng.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai trong khi dùng cefazolin, hãy báo với bác sĩ.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Cefazolin
Quá mẫn với cephalosporin & thuốc gây tê tại chỗ.
Tương tác thuốc của Cefazolin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thận – Dùng thuốc thận trọng. Ảnh hưởng thuốc có thể tăng lên bởi vì quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
  • Bệnh thận nặng.
  • Bệnh gan nặng.
  • Tình trạng suy dinh dưỡng – Cefazolin có thể làm cho tình trạng này thêm trầm trọng và bạn có thể cần phải dùng vitamin K.
  • Bệnh dạ dày hoặc đường ruột (ví dụ như viêm kết tràng hoặc tiêu chảy nặng), tiền sử bị các chứng bệnh bệnh dạ dày hoặc đường ruột.
  • Co giật – Dùng thuốc thận trọng, Thuốc có thể làm cho các chứng bệnh này trở nặng hơn.
Tác dụng phụ của Cefazolin

Đi cấp cứu nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc phải bất kỳ các tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Tiêu chảy phân lỏng hoặc có máu;
  • Xuất hiện các đốm trắng hoặc lở loét bên trong miệng hoặc ở môi;
  • Sốt, các tuyến sưng phù, phát ban hoặc ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác yếu toàn thân;
  • Co giật;
  • Các vấn đề về gan – đau dạ dày trên, biếng ăn, nước tiểu có màu sậm, phân có màu đất sét, vàng da;
  • Phản ứng da nghiêm trọng – Sốt, đau họng, sưng phù ở mặt hoặc lưỡi, cay mắt, đau da, sau đó là phát ban đỏ hoặc tím ở da có khả năng lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên cơ thể) và gây ra chứng giộp da và lột da;

Các tác dụng phụ thông thường bao gồm:

  • Đau dạ dày, biếng ăn;
  • Ngứa trực tràng;
  • Ngứa hoặc tiết dịch ở âm đạo.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề phòng khi dùng Cefazolin
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefazolin, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
Ðã có dấu hiệu cho thấy có dị ứng chéo một phần giữa penicilin và cephalosporin. Ðã có thông báo về những người bệnh có những phản ứng trầm trọng (kể cả sốc phản vệ) với cả hai loại thuốc. Tốt hơn là nên tránh dùng cephalosporin cho người bệnh có tiền sử bị phản vệ do penicilin hoặc bị phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.
Nếu có phản ứng dị ứng với cefazolin, phải ngừng thuốc và người bệnh cần được xử lý bằng các thuốc thường dùng (như adrenalin hoặc các amin co mạch, kháng histamin, hoặc corticosteroid).
Cần thận trọng khi kê đơn các kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh sử về dạ dày ruột, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
Sử dụng cefazolin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm.
Cần phải theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bội nhiễm trong khi điều trị, cần có những biện pháp thích hợp.
Khi dùng cefazolin cho người bệnh suy chức năng thận cần giảm liều sử dụng hàng ngày.
Việc dùng cefazolin qua đường tiêm vào dịch não tủy chưa được chấp nhận. Ðã có những báo cáo về biểu hiện nhiễm độc nặng trên thần kinh trung ương, kể cả những cơn co giật, khi tiêm cefazolin theo đường này.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và thỏ với các liều cao gấp 25 lần liều dùng cho người không cho thấy dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai.
Cefazolin thường được xem như có thể sử dụng an toàn cho người mang thai. Có thể tiêm tĩnh mạch 2 g cefazolin, cách 8 giờ/lần, để điều trị viêm thận - bể thận cho người mang thai trong nửa cuối thai kỳ. Chưa thấy tác dụng có hại đối với bào thai do thuốc gây nên. Tuy vậy, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên những người mang thai. Vì các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên súc vật, không phải lúc nào cũng tiên đoán được các đáp ứng ở người, nên thuốc này chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ cefazolin trong sữa mẹ tuy thấp, nhưng vẫn có ba vấn đề tiềm tàng có thể xảy ra ở trẻ: Sự thay đổi của hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ đang bú, và kết quả sẽ bị nhiễu khi cần thử kháng sinh đồ ở trẻ bị sốt. Cần phải quan sát các chứng ỉa chảy, tưa lưỡi do nấm Candida và nổi ban ở trẻ bú sữa của mẹ đang dùng cefazolin.