Cyclopentolate

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Tác dụng của Cyclopentolate

Thuốc này được sử dụng trước khi khám mắt (như kiểm tra khúc xạ). Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng giao cảm.

Cyclopentolate hoạt động bằng cách tạm thời làm giãn đồng tử của mắt và giúp thư giãn cơ mắt.

Thuốc này thường được nhỏ vào mắt cách 40-50 phút trước khi thực hiện thủ thuật hoặc làm theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể cần lặp lại liều dùng trong 5-10 phút. Thuốc này chỉ sử dụng cho mắt. Không nên uống hoặc tiêm.

Để nhỏ thuốc vào mắt, trước tiên hãy rửa tay sạch. Để tránh nhiễm bẩn, không chạm vào đầu ống nhỏ hoặc để ống chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt khác. Nếu bạn đang đeo kính áp tròng, hãy tháo kính trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt. Hãy hỏi bác sĩ khi nào bạn có thể đeo lại kính. Nếu bạn đang sử dụng thuốc trị bệnh về mắt khác (ví dụ, thuốc giọt hoặc thuốc mỡ), hãy hỏi bác sĩ khi nào bạn nên bắt đầu đeo kính lại. Hãy ngửa đầu ra sau, nhìn lên trên và kéo mí mắt dưới xuống để tạo khoảng trống. Giữ ống nhỏ trực tiếp phía trên mắt và nhỏ 1 giọt vào rãnh. Nhìn xuống và nhẹ nhàng nhắm mắt lại trong 1-2 phút. Đặt một ngón tay vào góc mắt (gần mũi) và miết nhẹ trong 2-3 phút. Điều này sẽ giúp ngăn thuốc chảy ra ngoài mắt và giúp làm giảm tác dụng phụ. Cố gắng không để mắt nhấp nháy và không chà xát mắt. Lặp lại các bước trên nếu bạn phải dùng trên hơn 1 giọt hoặc dùng cho mắt khác nữa.

Không rửa ống nhỏ mắt. Đậy nắp sau khi sử dụng.

Nếu bạn sử dụng thuốc này cho trẻ em, không để thuốc dính vào miệng của trẻ. Rửa sạch tay của bạn và trẻ sau khi sử dụng để loại bỏ thuốc còn sót lại.

Thuốc này có thể tạm thời thay đổi việc tiêu hóa ở trẻ. Không cho trẻ sơ sinh ăn trong vòng 4 giờ sau khi trẻ được khám mắt.

Thuốc này bắt đầu có hiệu quả sau vài phút, và hiệu quả của nó thường kéo dài 24 giờ hoặc có khi lâu hơn. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn tiếp tục nhìn thấy mờ, đồng tử nhạy cảm với ánh sáng hoặc giãn ra vài ngày sau khi kiểm tra mắt.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Cyclopentolate

Liều dùng cho người lớn mắc tật khúc xạ:

Nhỏ vào trong mắt một hoặc hai giọt dung dịch tỉ lệ 0,5%, 1%, hoặc 2%. Có thể lặp lại sau 5-10 phút nếu cần thiết.

Liều dùng thông thường cho người lớn để giãn đồng tử:

Nhỏ vào trong mắt một hoặc hai giọt dung dịch tỉ lệ 0,5%, 1%, hoặc 2%. Có thể lặp lại sau 5-10 phút nếu cần thiết.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc tật khúc xạ:

Trẻ nhỏ: Nhỏ vào trong mắt một giọt dung dịch 0,5%

Trẻ em: Nhỏ vào trong mắt một hoặc hai giọt dung dịch tỉ lệ 0,5%, 1%, hoặc 2%. Có thể lặp lại sau 5-10 phút với tỉ lệ lần hai là dung dịch 0,5% hoặc 1%, nếu cần thiết.

Liều dùng thông thường cho trẻ em để giãn đồng tử:

Trẻ nhỏ: Nhỏ vào trong mắt một giọt dung dịch 0,5%

Trẻ em: Nhỏ vào trong mắt một hoặc hai giọt dung dịch tỉ lệ 0,5%, 1%, hoặc 2%. Có thể lặp lại sau 5-10 phút với tỉ lệ lần hai là dung dịch 0,5% hoặc 1%, nếu cần thiết.

Cyclopentolate có dạng và hàm lượng sau: dung dịch thuốc 0,5% (5ml).

Thận trọng khi dùng Cyclopentolate

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, cân nhắc nguy cơ có thể gặp và lợi ích khi dùng thuốc. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải lựa chọn. Đối với thuốc này, sau đây là những điều cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ nhãn thuốc và thành phần hoạt chất thuốc ghi trên gói một cách cẩn thận.

Trẻ em

Trẻ sơ sinh,trẻ nhỏ và trẻ có tóc vàng và mắt xanh có thể đặc biệt nhạy cảm với những tác động của Cyclopentolate. Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ trong quá trình điều trị.

Người cao tuổi

Người cao tuổi đặc biệt nhạy cảm với các tác động của Cyclopentolate. Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ trong quá trình điều trị.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Cyclopentolate

Cyclopentolate có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Không khuyến dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mật độ dùng thuốc ờ một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Morphine;
  • Morphine Sulfate Liposome;
  • Oxymorphone;

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tổn thương não (ở trẻ em);
  • Hội chứng Down (ở trẻ em và người lớn);
  • Bệnh Glaucoma;
  • Liệt cứng cơ (ở trẻ em) – Cyclopentolate thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Cyclopentolate

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy cho bác sĩ biết ngay nếu bạn bị:

  • Mờ mắt, có thị lực giảm sút, đau mắt, hoặc nhìn thấy quầng sáng quanh đèn; rát hoặc đỏ mắt nghiêm trọng;
  • Buồn ngủ;
  • Táo bón, tiểu ít hoặc không đi tiểu;
  • Khô miệng hoặc khô mũi, giảm tiết mồ hôi;
  • Tim đập nhanh;
  • Sốt, phát ban da, đỏ bừng (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê).

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể có nhiều khả năng mắc tác dụng phụ từ thuốc nhỏ mắt Cyclopentolate. Trong ít nhất 30 phút sau khi trẻ được điều trị bằng thuốc này, hãy theo dõi trẻ nếu có các tác dụng phụ sau đây:

  • Mất phối hợp;
  • Có thay đổi bất thường trong hành vi;
  • Cảm thấy bồn chồn hoặc khó chịu;
  • Lú lẫn, gặp khó khăn khi nói;
  • Gặp vấn đề khi ăn, đầy hơi dạ dày.

Phản ứng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Nhìn mờ;
  • Kích ứng mắt nhẹ hoặc đỏ;
  • Mí mắt sưng húp;
  • Mắt nhạy cảm hơn với ánh sáng.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Cyclopentolate

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.