Dabrafenib được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc khác để điều trị ung thư da, ung thư phổi. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm sự phá triển của các tế bào ung thư. Khi dùng thuốc dabrafenib, bạn có thể bị rụng tóc, nhức đầu và một số triệu chứng nghi
Dabrafenib được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc khác (trametinib) để điều trị ung thư da (u ác tính) và ung thư phổi (ung thư phổi không tế bào nhỏ-NSCLC). Dabrafenib hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn bị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Bạn dùng 150mg, uống 2 lần/ngày, được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với trametinib.
Liều lớn thông thường cho người bị khối u ác tính – di căn
Bạn dùng 150mg, uống 2 lần/ngày, được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với trametinib.
Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc dabrafenib.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc dabrafenib có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của việc kiểm soát sinh sản nội tiết tố như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng, do đó có thể gây ra mang thai. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vết đốm nào xuất hiện hoặc chảy máu đột xuất, bởi vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy việc kiểm soát sinh sản của bạn không hoạt động tốt.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ dabrafenib khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách dabrafenib hoạt động. Ví dụ như thuốc kháng nấm azole (như itraconazole, ketoconazole), gemfibrozil, kháng sinh nhóm macrolid (như clarithromycin, erythromycin), nefazodone, wort St. John, thuốc dùng để điều trị co giật (như phenobarbital, phenytoin) và một số những thuốc khác.
Thuốc này có thể đẩy nhanh việc loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của thuốc. Ví dụ như midazolam, warfarin và một số thuốc khác.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Các tác dụng phụ bạn có thể bị khi dùng thuốc như rụng tóc, nhức đầu, sưng/bong tróc da bàn chân/bàn tay và đau khớp/cơ/lưng. Nếu bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc trầm trọng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Thuốc dabrafenib hiếm khi có thể gây ra các bệnh ung thư khác (bao gồm ung thư da mới). Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng như mụn cóc mới, đau da, thay đổi kích thước/màu sắc của nốt ruồi, da bị chảy máu hoặc không lành, cục u mới, đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân không rõ nguyên nhân.
Thuốc này hiếm khi làm tăng lượng đường trong máu, gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh tiểu đường. Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có các triệu chứng của lượng đường trong máu cao như tăng khát nước/đi tiểu. Nếu bạn đã mắc bệnh tiểu đường, hãy kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn và thông báo kết quả với bác sĩ. Bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc tiểu đường, chương trình tập thể dục hoặc chế độ ăn uống của bạn.
Ở nam giới, thuốc này có thể làm giảm sản xuất tinh trùng, do đó có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam giới. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào như dễ bầm tím/chảy máu, dấu hiệu suy tim (như khó thở, sưng mắt cá chân/chân, mệt mỏi bất thường, tăng cân bất thường), dấu hiệu nhiễm trùng (chẳng hạn như sốt, ớn lạnh, đau họng dai dẳng, ho), chóng mặt/ngất xỉu, các dấu hiệu của vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu).
Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào như đau mắt/sưng/đỏ, thay đổi thị lực (chẳng hạn như mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng), nhịp tim nhanh/không đều, dấu hiệu chảy máu não (chẳng hạn như nhức đầu dữ dội, suy nhược ở một bên của cơ thể, các vấn đề về thị lực, co giật hoặc rối loạn), dấu hiệu chảy máu dạ dày/ruột (như phân đen/có máu, nôn có chứa máu hoặc trông giống như bã cà phê).
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.