Dacarbazine

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Dacarbazine

Dacarbazine được dùng để điều trị một số bệnh ung thư, như ung thư da di căn (u sắc tố di căn ác tính) và bệnh Hodgkin. Đây là một loại thuốc hóa trị ung thư được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác để làm chậm hoặc ngừng sự tăng trưởng các tế bào ung thư.

Bạn sẽ được chuyên gia y tế (điều dưỡng hoặc bác sĩ) tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Tiêm thuốc theo một lịch trình dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Dacarbazine

Liều dùng thông thường cho người lớn bị u sắc tố ác tính

  • Tiêm tĩnh mạch 2-4,5 mg/kg mỗi ngày một lần trong 10 ngày, lặp lại mỗi 4 tuần hoặc tiêm tĩnh mạch 250 mg/m²  một lần mỗi ngày trong 5 ngày, lặp lại mỗi 3 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh Hodgkin

  • Tiêm tĩnh mạch 150 mg/m²  một lần mỗi ngày trong 5 ngày, lặp lại mỗi 4 tuần hoặc tiêm tĩnh mạch 375 mg/m² một lần, lặp lại mỗi 15 ngày trong điều trị phối hợp.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Dacarbazine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: 100 mg; 200 mg.
  • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: [không chất bảo quản]: 200 mg.
Thận trọng khi dùng Dacarbazine

Trước khi dùng dacarbazine bạn nên:

  • Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với dacarbazine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong thuốc tiêm dacarbazine. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của thuốc;
  • Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa hay không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú;
  • Tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng và mặc quần áo bảo hộ, kính mát, và kem chống nắng nếu phải tiếp xúc ánh nắng. Dacarbazine có thể làm cho làn da của bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Dacarbazine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi bằng một số loại thuốc khác.

  • Vắc xin Rotavirus, virus sống.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến khích, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin Adenovirus loại 4, virus sống;
  • Vắc xin Adenovirus loại 7, virus sống;
  • Vắc xin khuẩn Calmette và Guerin, virus sống;
  • Văc xin cúm, virus sống;
  • Vắc xin sởi, virus sống;
  • Vắc xin quai bị, virus sống;
  • Vắc xin Rubella, virus sống;
  • Vắc xin đậu mùa;
  • Vắc xin thương hàn;
  • Vắc xin thủy đậu;
  • Vắc xin sốt vàng da.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

  • Thủy đậu (bao gồm mới phơi nhiễm gần đây);
  • Zona (giời leo);
  • Nhiễm trùng – Dacarbazine có thể làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – Tác dụng của dacarbazine có thể tăng lên vì quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
Tác dụng phụ của Dacarbazine

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn. Nôn mửa có thể kéo dài đến 12 giờ. Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra. Tóc sẽ mọc trở lại bình thường sau khi quá trình điều trị kết thúc.

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Gọi bác sĩ ngay nếu bạn mắc một trong các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nôn mửa nhiều và liên tục;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, xuất hiện các các triệu chứng cúm;
  • Bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện các nốt tím hoặc đỏ dưới da;
  • Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc thở ngắn, nhịp tim nhanh, khó tập trung;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Mất cảm giác ngon miệng;
  • Tiêu chảy;
  • Rụng tóc tạm thời;
  • Phát ban da nhẹ;
  • Tê, nóng, đỏ, hoặc cảm giác ngứa ran trên mặt của bạn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.