Đại bổ nhân sâm tố

Thành phần
Nhân sâm, đương quy, xuyên khung, bạch thược, bạch truật, thục địa, phục linh, hoàng kỳ, đại táo, linh chi, cam thảo, nhục quế, ngũ vị tử, viễn chí, sinh khương
Dạng đóng gói
Chai 350ml thuốc nước
Sản xuất
Cơ sở Hải Thượng - VIỆT NAM
Số đăng ký
V1396-H12-10

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nhân sâm

    Thành phần
    Cao nhân sâm

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần đương quy

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng đối với máu
    Tác dụng của Đương quy

    Đương quy là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là loại cây thân thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40 – 80cm, thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2.000 – 3.000m với khí hậu ẩm mát. Lá của cây đương quy thường có hình mác dài, cuống ngắn hoặc không cuống. Cụm hoa tán kép, mang màu trắng lục nhạt.

    Ở Việt Nam, cây đương quy được trồng từ những năm 1960. Hiện nay, vị thuốc này được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như Đà Lạt, Lâm Đồng…

    Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26%. Đây cũng là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Bên cạnh tinh dầu, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như courmarin, sacharid, axit amin, sterol… Ngoài ra, cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe chẳng hạn như vitamin B12.

    Đương quy là một chi thực vật với hơn 60 họ khác nhau. Cây đương quy thường được dùng để tạo mùi. Trong y học nó được dùng để chữa bệnh về nội tiết, chữa đầy hơi và điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da.

    Ngoài ra, đương quy còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa đau bụng, co thắt cơ bắp và giảm triệu chứng viêm phế quản.

    Một số phụ nữ dùng đương quy để kích thích xuất kinh trong thời kỳ kinh nguyệt và dùng để phá thai. Khi dùng chung với các thuốc khác, nó có thể chữa chứng xuất tinh sớm.

    Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy một số công dụng của đương quy như:

    • Tác dụng an thần
    • Chữa chứng xuất tinh sớm.

    Đương quy

    Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng. Có 3 cách chế biến đương quy:

    • Quy đầu: lấy một phần về phía đầu
    • Quy thân: bỏ đầu và đuôi
    • Quy vĩ: lấy phần rễ và nhánh

    Rễ đương quy thường được thu hoạch vào mùa thu bởi đây là lúc rễ chứa nhiều hoạt chất nhất. Sau khi thu hoạch, rễ đương quy sẽ được xông khói với khí sulfur và cắt thành lát mỏng.

    Cách dùng Đương quy

    Cây đương quy thường được dùng với liều lượng 3 – 6g/ngày dưới dạng rễ cây thô.

    Liều dùng của đương quy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đương quy có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

    • Thuốc nhỏ
    • Chiết xuất
    • Rượu thuốc
    • Dùng cây thuốc tươi
    • Viên nang
    • Dầu xoa bóp.
    Tác dụng phụ của Đương quy

    Cây đương quy có một số tác dụng phụ bao gồm:

    • Huyết áp thấp
    • Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa
    • Kích ứng da, rối loạn cương dương
    • Nhạy cảm với ánh sáng, có nguy cơ nhiễm độc hoặc viêm da khi tiếp xúc với ánh sáng.

    Trong các trường hợp nguy cấp, người dùng sẽ bị xuất huyết nếu dùng cây đương quy chung với thuốc chống đông.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần xuyên khung

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Xuyên khung
    Tác dụng của Xuyên khung
    Tính vị :
    + Vị cay, tính ấm (Bản Kinh).
    + "Hoàng Đế, Kỳ Bá, Lôi Công: vị chua, không độc. Lý Cảo: Tính ôn, nhiệt, hàn" (Ngô Phổ Bản Thảo).
    + Vị đắng, cay (Đường Bản Thảo).
    + Vị cay, hơi ngọt, khí ấm (Bản Thảo Chính).
    + Vị cay, tính ấm (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
    Quy kinh :
    + Vào kinh Can, Đởm (Trung Dược Học).
    + Vào kinh thủ Quyết âm Tâm bào, túc Quyết âm Can và thủ Thiếu dương Tiểu trường, túc Thiếu dương Đởm (Thang Dịch Bản Thảo).
    + Vào kinh Can, Tỳ và Tam tiêu (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
    + Vào kinh Can, Đởm, Tâm bào (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
    Tác dụng của Xuyên khung:
    + Ôn trung nội hàn (Biệt lục).
    + Bổ huyết (Y Học Khải Nguyên).
    + Sấu Can khí, bổ Can huyết, nhuận Can táo, bổ phong hư (Thang Dịch Bản Thảo).
    + Nhuận táo, chỉ tả lỵ, hành khí, khai uất (Cương Mục).
    + Điều hòa mạch , phá trưng kết, súc huyết, tiêu huyết ứ ( Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
    + Hành khí, khai uất, khứ phong, táo thấp, hoạt huyết, chỉ thống (Trung Dược Đại Từ Điển).
    + Hoạt huyết, hành khí, khứ phong, chỉ thống (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
    + Hoạt huyết, hành khí, khu phong, chỉ thống ( Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
    Chỉ định khi dùng Xuyên khung
    + Trị đầu đau do phong hàn nhập vào não, đau nhức do hàn, khớp bị đau, co rút, phụ nữ huyết bị bế, không con ( Bản Kinh ).+ Trị các chứng hàn khí, ngực bụng đau, trúng ác khí, thình lình bị sưng đau, hông sườn đau, chân răng ra máu ( Biệt lục ).+ Trị lưng đùi mỏi yếu, bán thân bất toại, nhau thai không ra, bụng đau do lạnh (Dược Tính Luận).+ Trị phong hàn, đầu đau, chóng mặt, hông sườn đau, bụng đau, đau nhức do hàn , kinh bế, sinh khó, sinh xong huyết bị ứ gây đau, mụn nhọt (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Trị Can kinh bất điều , kinh bế, hành kinh bụng đau, trưng hà, bụng đau,ngực sườn đau như kim đâm, té ngã sưng đau, đầu đau, phong thấp đau nhức ( Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Điển ) .+ Trị kinh nguyệt rối loạn, kinh bế, hành kinh bụng đau, sinh khó, sau khi sinh bụng đau, ngực sườn đau tức, tay chân tê dại, mụn nhọt đau nhức, chấn thương té ngã, đầu đau, phong thấp tý (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). 
    Cách dùng Xuyên khung
    Liều dùng : 4 - 8g .
    Chống chỉ định với Xuyên khung
    + Bệnh thượng thực hạ hư, âm hư hỏa vượng, nôn mửa, ho, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, họng khô, miệng khô, phát sốt, phát khát, phiền táo, không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
    + Khí thăng, đờm suyễn, không dùng ( Bản Thảo Tùng Tân ).
    + Bụng đầy, Tỳ hư, ăn ít, hỏa uất , không dùng ( Đắc Phối Bản Thảo ).
    + Uống Xuyên khung lâu ngày làm mất chân khí ( Phẩm Hối Tinh Nghĩa ).
    + Xuyên khung sợ vị Hoàng kỳ, Sơn thù, Lang độc ; Ghét vị Tiêu thạch, Hoạt thạch, Hoàng liên ; Phản vị Lê lô ( Bản Thảo Mông Thuyên ).
    + Hợp với Bạch chỉ làm thuốc dẫn, sợ vị Hoàng liên ( Bản Thảo Kinh Tập Chú ).
    + Âm hư hỏa vượng , thượng thực hạ hư mà khí hư, không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần bạch truật

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
    Tác dụng của Bạch truật

    Bạch truật có nguồn gốc ở Trung quốc, chủ yếu trồng ở huyện Thừa, Đông dương. Bạch truật hiện đã di thực truyền vào Việt Nam.

    Bạch truật là một loại thảo dược, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Bạch truật cao khoảng 0,3-0,8m.

    Khi sử dụng bạch truật để làm thuốc, bạn chọn thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.

    Bạch truật là một loại thảo dược có thân rễ được sử dụng làm thuốc, có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hòa trung, lợi thủy, an thai.

    Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ và được dùng để chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, sốt ra mồ hôi. Bên cạnh đó, thảo dược này cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường, điều trị ung thư phổi và các biến chứng do chạy thận.

    Trong rễ củ bạch truật có chứa 1,4% tinh dầu gồm atractylon, atractylola, atractylenolid I, II, III, eudesmol và vitamin A. Trong dược liệu bạch truật có chứa hunulene, selian, atractylone, axit palmitic, hinesol, b-Selinene, 10E-Atractylentriol.

    Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thảo dược này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Có một số nghiên cứu cho thấy các chất trong bạch truật có thể cải thiện chức năng đường tiêu hóa và giảm đau, sưng (viêm).

    Cách dùng Bạch truật

    Liều thông thường bạn dùng từ 6–12g/ngày dạng thuốc sắc, bột hoặc cao.

    Ngoài ra, bạn có thể kết hợp bạch truật với các thảo dược khác để chữa một số bệnh như:

    Chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính: bạn dùng 6g bạch truật với 5g toan táo nhân, 4,5g trần bì, 4,5g hậu phác, 15g cam thảo và 3g gừng. Bạn sắc hỗn hợp này với 600ml nước đến khi còn 300ml. Bạn chia làm 2 lần uống trong ngày.

    Sử dụng bạch truật để giúp khỏe dạ dày, dễ tiêu hóa: bạn dùng 12g bạch truật với 6g chỉ thực. Sắc uống hoặc tán bột làm viên hoàn. Mỗi lần bạn uống 8 viên, uống tuần 2-3 lần/tuần, chiêu nước với cơm.

    Dùng cây bạch truật điều trị bệnh tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày không khỏi: bạn hãy dùng một lượng khoảng 6kg bạch truật rồi thái thành lát mỏng, bỏ vào nồi, đổ ngập nước sau đó nấu lên. Bạn lấy khoảng một nửa chén nước đặc, còn phần bã tiếp tục nấu thành dạng cao. Bạn trộn đều hỗn hợp gồm nửa chén nước với bã đã nấu nhuyễn cùng với mật ong để ăn hàng ngày thì bệnh sẽ thuyên giảm nhanh.

    Trị phong thấp, sởi, ngứa ngáy: bạn dùng bạch truật tán nhỏ, uống một lượng vừa đủ với 1 thìa nhỏ rượu, ngày dùng 2 lần.

    Trị bứt rứt, bồn chồn ở ngực: bạn dùng bạch truật tán bột, mỗi lần dùng một thìa cà phê (khoảng 4g), uống với nước.

    Trị cứng miệng, bất tỉnh do trúng gió: bạn dùng bạch truật 160g với rượu 3 thăng, sắc còn một thăng, uống hết để ra mồ hôi.

    Dùng bạch truật để giúp an thai:

    Bài thuốc 1. Thái sơn bàn thạch thang: bạn dùng nhân sâm, nhu mễ, tục đoạn, hoàng cầm mỗi vị 5g, đương quy 8g, xuyên khung, chích thảo, sa nhân mỗi vị 4g, thục địa 10g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 10g, thược dược 6g. Sắc uống, ngày 1 thang.

    Bài thuốc 2. Đương quy tán: bạch truật 32g, đương quy, hoàng cầm, bạch thược, xuyên khung mỗi vị 64g. Bạn sấy khô các vị thuốc này và tán thành bột. Ngày uống 8-12g, uống với rượu loãng. Trị phụ nữ có thai mà huyết kém, thai nhiệt không yên.

    Tuy nhiên, người mắc chứng âm hư hỏa vượng không được dùng bài thuốc này.

    Chữa đau răng lâu ngày: bạn lấy bạch truật sắc nước để ngậm, dùng đến khi hết đau.

    Trị mồ hôi do khí hư: bạn sắc để uống hoặc tán bột hỗn hợp bạch truật 12g, hẫu lệ 24g, phòng phong 12g.

    Trị bệnh về gan: bạn dùng bạch truật với lượng như sau:

    • Trị xơ gan cổ trướng: bạn dùng 30-60g.
    • Trị viên gan mạn tính: bạn dùng 15-30g.
    • Trị ung thư gan: bạn dùng 60-100g.

    Dùng bạch truật trị nám da: bạn dùng 100g bạch truật sơ chế sạch cho vào hũ thủy tinh, ngâm với 250ml giấm táo mèo trong 2 tuần. Sau đó, bạn dùng tăm bông chấm dung dịch này lên các vết thâm nám, tàn nhang 3–4 lần liên tiếp. Bạn nên dùng vào buổi tối trong 1 tháng.

    Dùng bạch truật để làm trắng da: bạn dùng 1kg nghệ đen rửa sạch xay nhuyễn cùng với 1 chút rượu và 500g bạch truật rửa sạch. Bạn cho cả 2 vào hũ thủy tinh cùng với 2 lít rượu gạo (30 độ) vào rồi khuấy đều. Sau 100 ngày, bạn rót rượu ra chén, dùng bông gòn thấm và thoa lên mặt 2–3 lần vào buổi tối. Sau 1 tháng bạn sẽ thấy kết quả.

    Liều dùng của bạch truật có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Muốn có tác dụng táo thấp thì bạn nên dùng ở dạng sống, bổ tỳ thì tẩm hoàng thổ sao, cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy, bổ tỳ nhuận phế thì tẩm mật sao.

    Bạch truật phơi khô

    Thảo dược bạch truật dùng làm thuốc có các dạng bào chế như:

    • Dạng tươi
    • Dạng thuốc sắc
    • Dạng bột
    • Dạng cao
    Tác dụng phụ của Bạch truật

    Phản ứng phụ thường gặp khi dùng bạch truật là:

    • Buồn nôn
    • Khô miệng
    • Mùi vị khó chịu trong miệng.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần thục địa

    Nhóm thuốc
    Thuốc điều trị bệnh da liễu
    Thành phần
    Thục địa
    Tác dụng của Thục địa
    Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.
    Bào chế:
    Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.
    Bảo quản:
    Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.
    Mô tả Dược liệu:
    Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.
    Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.
    Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.
    Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.
    Tác dụng:
    Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.
    Chỉ định khi dùng Thục địa
    - Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...- Bổ huyết điều kinh.- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.
    Cách dùng Thục địa
    12 - 64gam/ 24 giờ.
    Chống chỉ định với Thục địa
    Người tỳ vị hư hàn.
    Tác dụng phụ của Thục địa
    Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần hoàng kỳ

    Thành phần
    Hoàng kỳ, mật ong

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần đại táo

    Nhóm thuốc
    Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
    Thành phần
    Mỗi 1 kg chứa: Đại táo 1 kg
    Tác dụng của Đại táo
    Kiện tỳ, ích khí, dưỡng vị sinh tân dịch, điều hoà dinh vệ, hoà giải các vị thuốc khác.
    Chỉ định khi dùng Đại táo
    Chữa lo âu, mất ngủ, tỳ vị hư nhược.
    Cách dùng Đại táo
    Ngày 10 - 30g (3 - 10 quả), thường phối hợp trong các bài thuốc bổ, sắc hoặc ngâm rượu uống.Bài thuốc:- Đại táo thang (thang táo tầu)Táo tầu 15 quả, rửa sạch, ngâm nước 1 giờ, đun nhỏ lửa cho nhừ. Uống ngày ba lần, mỗi lần 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.Dùng cho người tỳ hư khí nhược, không thiết ăn uống, khí hư huyết hư, phát ban (âm ban) do tỳ hư không có khả năng hút huyết. Hiện nay thường dùng nhiều cho bệnh tử điếu có tính chất phản ứng biến thái. Dương ban không nên dùng.- Đại táo trần bì trúc diệp thang ( thang đại táo trần bì lá tre)Táo tầu 5 quảTrần bì 5gLá tre 7gSắc 3 vị trên lấy nước. Uống ngày 1 thay chia 2 lần. Dùng liền 3 đến 5 thang.Dùng cho trẻ em bị cam dãi.- Hồng táo trà (trà táo tầu)Táo tầu 3-5 quảDùng dao khia nát, bỏ vào cốc trà, rót nước sôi vào ủ, uống thang trà. Dùng cho bệnh cơ tim.- Hồng táo hắc đậu hoàng kỳ thang (thang táo tầu, đậu đen, hoàng kỳ)Táo tầu 20 quảĐậu đen 60gHoàng kỳ 30gRửa sạch sắc uống ngày 1 thang chia hai lần. Dùng cho người khí hư, tự đổ mồ hôi.- Táo khương trà (trà gừng táo tầu)Táo tầu (sấy khô bỏ hạt) 50gGừng tươi 50gCam thảo 6gSắc chung ba vị, lọc bã. uống thay trà.Dùng cho người doanh vệ thất hoà, vị khí hư nhược dẫn tới thể hư lực kém dễ cảm cúm, thường xuất hiện các chứng chảy nước mắt nước mũi, dòm dài rất nhiều, thanh khiếu bất lợi.- Hồng táo nọa mễ hắc đậu chúc (cháo đậu đen, gạo nếp, táo tầu)Gạo nếp 100gTáo tầu 30gĐậu đen 30gNấu 3 vị trên đây thành cháo theo cách thông thường, cho thêm đường đỏ vào, ăn ngày 2 lần tuỳ ý.Dùng cho trẻ em thiếu máu dưới dạng thiếu sắt trong máu.- Đại táo dương cốt chúc (Cháo táo tầu, xương dê)Đại táo 20 quảXương cổ dê 1 – 2 chiếcGạo nếp 50 – 100gMuối ăn vừa phải.Xương dê đem đập vỡ ra, đại táo bỏ hạt, nấu với gạo nếp thành cháo, cho thêm muối điều vị. Ăn lúc nóng vào buổi sớm và buổi tối.Dùng cho người thiếu máu do máu tái sinh khó mắc bệnh tử điếu thiểu và các chứng thiếu khí huyết khác.
    Chống chỉ định với Đại táo
    Đầy bụng, có đàm thấp, thấp nhiệt không dùng

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần linh chi

    Thành phần
    Linh chi
    Tác dụng của Linh chi
    Theo sách Thần nông bản thảo và Bản thảo cương mục: "Thanh chi tính bình không độc, chủ trị sáng mắt, bổ can khí, an thần, tăng trí nhớ, chữa bệnh thuộc huyết và thần kinh tim. Hoàng chi vị ngọt, tính bình, không độc, làm mạnh hệ thống miễn dịch. Hắc chi vị mặn, tính bình không độc, chủ trị bí tiểu tiện, sỏi thận, bệnh ở cơ quan bài tiết. Bạch chi vị cay, tính bình, chủ trị hen, ích phế khí. Tử chi vị ngọt, tính ôn, không độc, chủ trị đau nhức khớp xương, gân cốt".
    Theo sách Trung dược học: "Linh chi có tác dụng dưỡng tâm an thần, chỉ khái bình suyễn, bổ khí dưỡng huyết, chủ trị các chứng tâm thần bất an, khái thấu háo suyễn, khí huyết bất túc, tỳ vị hư nhược".
    Chỉ định khi dùng Linh chi
    Thuốc có tác dụng an thần, làm giảm hưng phấn của thần kinh trung ương. Cồn Linh chi có tác dụng chống co giật do điện, giảm đau.Có tác dụng chỉ khái hóa đàm, bình suyễn nhưng theo báo cáo kết quả thực nghiệm có khác nhau.Có tác dụng bảo vệ gan, giải độc, hạ đường huyết và chống tác dụng của chất phóng xạ. Còn có tác dụng bảo vệ dạ dày loét thực nghiệm.Có tác dụng cường tim, hạ huyết áp, nâng cao ngưỡng oxy, giúp cơ tim chịu đựng được trạng thái thiếu máu, hạ lipid huyết, chống xơ cứng động mạch.Lượng polysaccarit cao có trong Linh chi, tăng cường sự miễn dịch của cơ thể, có tác dụng chống tế bào ung thư.Germanium giúp khí huyết lưu thông, các tế bào hấp thu oxy tốt hơn. Acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng và chống viêm.
    Cách dùng Linh chi
    Liều thường dùng: 5 - 15g, thuốc bột mịn mỗi lần 1,5 - 3g, thuốc viên, viên nang ( Thuốc Trung quốc mỗi nang có 300 - 350mg đông khô nấm Linh chi), liều dùng 1 - 2 nang một ngày. Cũng có dạng thuốc tiêm bắp, dạng trà Nhân sâm phối hợp Linh chi.Cách dùng nấm linh chiCách 1: Thái lát:Cách này phổ biến nhất: mua dưới dạng thái lát để dùng 50g Linh chi dùng được cho 10 người. Cho 50g Linh chi vào ấm đun cùng với 1.000cc nước, đun khoảng 2~3 phút rồi tắt lửa. Để ngâm như vậy trong vòng 5 phút rồi đun tiếp khoảng 30 phút bằng lửa nhỏ. Đun đến khi nước cạn còn khoảng 800cc thì ta được nước đầu tiên Đun nước 2 và nước 3: Sau khi được nước đầu lấy lát Linh chi ra dùng kéo cắt nhỏ (khoảng 1cm) rồi đổ nước vào đun như khi lấy nước đầu. Đổ lẫn nước đầu nước 2 và nước 3 để được 2.400cc nước linh chi rồi cho vào bình và bảo quản trong tủ lạnh Cách dùng: Một ngày 240cc chia thành 80~120cc dùng làm 2~3 lần Sau khi được nước 3 lấy bã Linh chi phơi khô đun lấy nước 4 hoặc dùng để tắm, rất tốt cho da và tóc .Cách 2: Nghiền thành bột: (Linh chi rất khó nghiền vì sẽ bông lên)Cho vào tách hãm bằng nước thật sôi trong 5 phút sau đó uống hết cả bã Có thể làm người dùng hơi khó chịu vì sự không tan của nó, nhưng đây là cách dùng tốt nhất theo khuyến cáo của các nhà khoa họcCách 3: Uống dạng Trà:Nghiền Nấm Linh Chi thành bột, bọc túi vải cho vào ấm hãm uống như uống trà hoặc cho vào tách hãm bằng nước thật sôi trong 5 phút sau đó uống hết cả bã – Cách 4: Ngâm rượu: Nấm Linh Chi khô để nguyên chiếc hoặc thái lát, ngâm với rượu mạnh khoảng 20 ngày. Nên uống rượu ngâm Linh Chi vào buổi tối, mỗi ngày 1 đến 2 chénCách 5: Uống thay thế nước:Cho Linh Chi thái lát mỏng vào phích nước nóng và để một giờ, sau đó uống dần trong ngàyCách 6: Nấu canh súp:Nấm Linh Chi lấy nước nấu các loại canh thịt hoặc súp dùng làm thức ăn bồi bổ cho người mới ốm dậy và người già yếu.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần cam thảo

    Nhóm thuốc
    Thuốc tim mạch
    Tác dụng của Cam thảo

    Cây cam thảo là một loại thảo dược có chứa axit glycyrrhizic, có thể gây ra biến chứng khi dùng với số lượng lớn. Với vai trò dược chất, cam thảo thường được sử dụng điều trị các vấn đề đường tiêu hóa bao gồm loét dạ dày, ợ nóng, đau bụng và viêm niêm mạc dạ dày (viêm dạ dày mạn tính), đau cổ họng, viêm phế quản, ho và nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, viêm khớp mạn tính, lupus ban đỏ hệ thống, rối loạn gan, sốt rét, lao phổi, kali cao trong máu, ngộ độc thực phẩm, hội chứng mệt mỏi mạn tính, áp xe, phục hồi sau phẫu thuật, phát ban, cholesterol cao.

    Cam thảo còn có khả năng làm giảm dầu trong tóc, điều trị ngứa ngáy, viêm da, chàm, chảy máu, lở loét, bệnh vẩy nến, giảm cân hoặc tình trạng da bị đốm nám.

    Khi dùng để tiêm tĩnh mạch, cam thảo thường có tác dụng điều trị viêm gan B và viêm gan C, loét miệng ở người bị viêm gan C.

    Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng cam thảo có chứa một số chất có thể làm giảm sưng, giảm ho và tăng lượng các chất trong cơ thể có tác dụng chữa lành vết loét.

    Cách dùng Cam thảo

    Liều dùng thông thường đối với chứng kích ứng dạ dày:

    Bạn dùng 1ml sản phẩm có chứa cam thảo, kế sữa, lá bạc hà, hoa cúc Đức, caraway, celandine, bạch chỉ, chanh, dùng 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần.

    Ngoài ra, bạn có thể dùng 1ml sản phẩm khác có chứa cam thảo, kế sữa, lá bạc hà, hoa cúc Đức, caraway, celandine, bạch chỉ và tinh dầu chanh (STW-5-S, Steigerwald Arzneimittelwerk GmbH), dùng 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần.

    Một cách dùng khác là bạn dùng 1ml sản phẩm có chứa cây thập tự, hoa cúc Đức, bạc hà, caraway, cam thảo và chanh (STW 5-II, Steigerwald Arzneimittelwerk GmbH), dùng 3 lần mỗi ngày trong 12 tuần.

    Liều dùng thông thường để phục hồi sau giải phẫu:

    Bạn uống thuốc Sualin® có chứa 97 mg cam thảo 30 phút trước khi được gây tê.

    Bác sĩ sẽ cho bạn sử dụng 30ml chất lỏng chứa 0,5g cam thảo trong ít nhất 1 phút trước 5 phút trước khi đặt ống thở.

    Liều dùng thông thường đối với ngứa và viêm da (chàm):

    Bạn dùng các sản phẩm gel có chứa 1% hoặc 2% rễ cam thảo 3 lần mỗi ngày trong 2 tuần.

    Liều dùng của cam thảo có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

    Cam thảo được bào chế dưới dạng gel và viên nang.

    Tác dụng phụ của Cam thảo

    Mặc dù cây cam thảo có thể an toàn trong hầu hết trường hợp nhưng việc tiêu thụ cam thảo hàng ngày trong vài tuần hoặc lâu hơn có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng huyết áp, nồng độ kali thấp, suy nhược, tê liệt và thỉnh thoảng gây tổn thương não ở người khỏe mạnh.

    Các tác dụng phụ khác khi sử dụng cam thảo bao gồm mệt mỏi, mất kinh nguyệt ở phụ nữ, nhức đầu, giữ nước và natri, giảm khả năng quan hệ tình dục và chức năng ở nam giới.

    Những người sử dụng thuốc lá nhai có vị cam thảo dễ mắc chứng cao huyết áp và các phản ứng phụ nghiêm trọng khác.

    Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.