Dầu nóng Tiphacam

Thành phần
Camphor, Methyl salicylate, Glycerin
Dạng bào chế
Dầu dùng ngoài
Dạng đóng gói
Hộp 1chai x 60ml dầu dùng ngoài
Hàm lượng
60ml
Sản xuất
Công ty Dược Vật tư Y tế Tiền Giang - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNS-1675-04

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Methyl salicylate

    Nhóm thuốc
    Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
    Thành phần
    methyl salicylat
    Dược lực của methyl salicylate
    Methyl salicylate (công thức hóa học C6H4(HO)COOCH3 còn được gọi là salicylic acid methyl ester, methyl-2-hydroxybenzoate) là sản phẩm tự nhiên của rất nhiều loại cây, được dùng làm thuốc giảm đau, chống viêm.Đây là sản phẩm rất thông dụng, hầu như không nhà nào không có sẵn một vài chai dầu để phòng khi nhức đầu, nghẹt mũi, muỗi đốt, chột bụng, đầy hơi… Cùng với đó là rất nhiều loại dầu lưu hành trên thị trường với đủ kiểu dáng, màu sắc mà người dân thường gọi là dầu gió xanh, dầu gió nâu, dầu gió đỏ… Đây là sản phẩm không cần kê đơn, có thể tìm mua dễ dàng. Nhiều người thường xuyên dùng dầu gió để hít, thoa, xông hơi, pha nước tắm, uống… đến mức nghiện dầu.
    Tác dụng của methyl salicylate
    Methyl salicylate có tác dụng gây xung huyết da, thường được phối hợp với các loại tinh dầu khác dùng làm thuốc bôi ngoài, thuốc xoa bóp, băng dính điều trị đau.
    Chỉ định khi dùng methyl salicylate
    Methyl salicylat, giúp thư giãn cơ và giảm đau; do đó được dùng trị: mỏi cơ, đau cơ, sưng trặc, viêm khớp, vết bầm.
    Tác dụng phụ của methyl salicylate
    Gây xung huyết da, nên sản phẩm có chứa chất này thường chỉ được dùng làm thuốc bôi ngoài, xoa bóp, băng dán giảm đau, không dùng để uống và bôi lên vết thương hở, không sử dụng cho người dị ứng aspirin hoặc salicylat.
    Hơi dầu gió chứa tinh dầu có tác dụng thông mũi, nhưng nếu chứa methyl salicylat hàm lượng cao hoặc hít thường xuyên có thể làm tổn thương màng nhầy cơ quan hô hấp, triệu chứng đầu tiên là cảm giác khô, rát mũi họng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Glycerin

    Nhóm thuốc
    Thuốc đường tiêu hóa
    Thành phần
    Glycerin
    Dược lực của Glycerin
    Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
    Dược động học của Glycerin
    - Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.
    - Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
    - Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
    Tác dụng của Glycerin
    Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
    Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
    Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
    Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
    Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
    Chỉ định khi dùng Glycerin
    Táo bón.Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
    Cách dùng Glycerin
    Chữa táo bón qua đường trực tràng:Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
    Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
    Thận trọng khi dùng Glycerin
    Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
    Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường.
    Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
    Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng
    Thời kỳ mang thai
    Tính an toàn của thuốc chưa được xác định.
    Glycerol có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Chưa được biết glycerol có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
    Chống chỉ định với Glycerin
    Quá mẫn với glycerin.
    Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
    khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
    Tương tác thuốc của Glycerin
    Không dùng glycerin với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerin.
    Tác dụng phụ của Glycerin
    Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
    Quá liều khi dùng Glycerin
    Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng và co rút, tăng đường huyết.
    Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.