Uniten

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ketotifen, Chlorobutanol, glycerin
Dạng bào chế
Dung dịch nhỏ mắt
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 5ml
Hàm lượng
5ml
Sản xuất
Unimed Pharm Inc - HÀN QUỐC
Đăng ký
Unimed Pharm Inc - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-8336-04

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ketotifen

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Ketotifen
Dược lực của Ketotifen
Ketotifen là thuốc uống có tác dụng ổn định tế bào mast và tác dụng kháng histamin.Tác dụng kháng histamin của ketotifen là dự phòng, mà về bản chất là gây bởi những tác động dược lý sau:
- Ức chế sự đáp ứng thái quá khí đạo và sự co khí đạo gây bởi yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
- Ức chế sự tích lũy bạch cầu ưa acid gây bởi yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
- Ức chế sự giải phóng những chất hóa học trung gian như Histamin và SRS-A. gây co thắt khí quản từ tế bào Mast.
- Chống co phế quản cảm ứng SRS-A.
- Duy trì mật độ của tế bào thuộc nhóm Beta-2 và đảo miễn dịch nhanh một cách thực nghiệm đối với Isoprenaline.
- Kéo dài mạnh mẽ hiệu quả của thể tiếp thụ H1.
Dược động học của Ketotifen
Ketotifen được hấp thụ gần như hoàn toàn bằng cách uống. Khả dụng sinh học đạt 50% do chuyển hóa bước đầu (First-pass) mở rộng ở gan. Nồng độ cao điểm trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ. Liên kết Protein xấp xỉ khoảng 75%. Sự thanh thải Ketotifen khỏi máu về cơ bản qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn bán hủy ngắn ban đầu kéo dài trong khoảng 3 giờ (phân bố).
- Giai đoạn bán hủy đào thải kéo dài khoảng 22 giờ.
Chỉ khoảng 1% Ketotifen được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 48 giờ.
Dạng chuyển hóa chủ yếu là N-glucuronide Ketotifen chiếm khoảng 60-70% lượng đào thải. NorKetotifen là một dạng chuyển hóa khác. Do những đặc tính dược động học của Ketotifen, trẻ em trên 3 tuổi dùng theo liều của người lớn. Nếu cần thiết phải dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi, liều dùng nên giảm phân nửa. Ðiều trị từ 6-12 tuần với Ketotifen sẽ làm giảm đáng kể triệu chứng hen suyễn sử dụng thuốc chống hen suyễn.
Chỉ định khi dùng Ketotifen
Thuốc phòng bệnh hen khí quản.Dị ứng phế quản.
Dị ứng bụi, phấn hoa (hay fever) 
Do tác dụng kháng Histamin;
Ketotifen có thể được sử dụng điều trị:- Viêm mũi dị ứng
- Tình trạng dị ứng trên da
- Dị ứng đa hệ 
Ketotifen không có hiệu quả trong việc điều trị cơn của hen cấp tính.
Cách dùng Ketotifen
Dùng uống.
Người lớn: 1 viên, 2 lần/ngày. Có thể tăng liều tới 2 viên, 2 lần/ngày.
Khi xảy ra hiện tượng ngầy ngật trong thời gian đầu của liệu trình, có thể dùng 1/2 viên, 2 lần/ngày, sau đó sẽ tăng liều.
Trẻ em 6 tháng-3 tuổi: dùng 1/2 liều của người lớn.
Thận trọng khi dùng Ketotifen
Không hủy bỏ (ngưng sử dụng) thuốc chống hen suyễn khi khởi đầu liệu trình với Ketotifen.
Thời gian phản ứng có thể kéo dài trong suốt thời gian đầu của liệu trình.
Thận trọng với những người lái xe hoặc điều khiển máy móc vận hành nhanh.
Số lượng tiểu cầu có thể giảm nhẹ thoáng qua, đối với bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị bệnh tiểu đường theo đường uống (hiếm). Nên thường xuyên kiểm tra số lượng tiểu cầu máu.
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú trong trường hợp thật cần thiết.
Chống chỉ định với Ketotifen
Không có chống chỉ định, ngoại trừ trường hợp quá mẫn với Ketotifen.
Tương tác thuốc của Ketotifen
Ketotifen có thể làm tăng hiệu ứng của thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc chữa dị ứng và rượu.
Tác dụng phụ của Ketotifen
Khô miệng, hoa mắt có thể xảy ra khi bắt đầu dùng thuốc. Những triệu chứng này thường biến mất trong quá trình điều trị,có thể tăng trọng lượng.
Quá liều khi dùng Ketotifen
Ðộc tính xảy ra ở người với liều sử dụng từ 20-120mg, có những triệu chứng được ghi nhận như trong thí nghiệm trên động vật: buồn ngủ, lẫn lộn, mất định hướng, mất ý thức, rung giật nhãn cầu, co giật đã được ghi nhận, giảm nhịp tim, thở nhanh và thỉnh thoảng suy hô hấp có thể xảy ra.
Súc rửa dạ dày để loại bỏ Ketotifen chưa hấp thụ và những điều trị triệu chứng hỗ trợ cần thiết nên tiến hành. Có thể cần sử dụng thuốc chống co giật.
Phục hồi tương đối nhanh thậm chí với liều lượng lớn và nồng độ trong máu cao (54mg/lít). Mức huyết tương trị liệu nằm trong vùng từ 1-4 mg/lít.
Bảo quản Ketotifen
Ðể nơi mát, tránh ánh sáng (thích hợp từ 15 độ C - 30 độ C)

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần glycerin

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Glycerin
Dược lực của Glycerin
Glycerin là thuốc nhuận tràng thảm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.
Dược động học của Glycerin
- Hấp thu: Khi uống glycerin dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được hcuyển hoá nhiều. Đường trực tràng hấp thu kém.
- Chuyển hoá: glycerin chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá đào thải vào nước tiểu.
- Thải trừ: qua nước tiểu, thời gian bán thải 30-45 phút.
Tác dụng của Glycerin
Glycerin là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống, glycerin làm tăng tính thẩm thấu huyết tương, làm cho nước thẩm thấu từ khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glaucom cấp.
Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa (thuốc tra mắt Ophthalgan).
Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ.
Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng (biệt dược: Feet, Babylax, Sani - supp) để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân.
Chỉ định khi dùng Glycerin
Táo bón.Giảm phù nề giác mạc, giảm áp lực nhãn cầu.Giảm áp lực nội sọ (ít sử dụng trên lâm sàng).
Cách dùng Glycerin
Chữa táo bón qua đường trực tràng:Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng 1 đạn trực tràng trẻ em, mỗi ngày 1 - 2 lần, hay 2 - 5 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: Dùng 1 đạn trực tràng người lớn, mỗi ngày 1 - 2 lần nếu cần, hay 5 - 15 ml glycerol dưới dạng dung dịch thụt.Giảm phù nề giác mạc trước khi khám hoặc để làm trơn cứ 3 - 4 giờ nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt.Giảm áp lực nhãn cầu: Uống với liều 1 - 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 - 1,5 giờ, cách 5 giờ uống 1 lần.
Giảm áp lực nội sọ: Uống với liều 1,5 g/kg/ngày, chia làm 6 lần hoặc 1 g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Thận trọng khi dùng Glycerin
Không sử dụng thuốc khi mang kính sát tròng.
Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim, thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, vì thế cần thận trọng khi dùng cho người bệnh đái tháo đường.
Glycerol cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Tác dụng chủ yếu của glycerol đối với người cao tuổi là nhuận tràng, mặc dù không được khuyên là thuốc chữa trị hàng đầu. Phải thận trọng khi sử dụng glycerol đối với người bệnh ở tình trạng tinh thần lú lẫn, suy tim sung huyết, lão suy ở người cao tuổi, đái tháo đường và mất nước trầm trọng
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định.
Glycerol có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết glycerol có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Glycerin
Quá mẫn với glycerin.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.
Tương tác thuốc của Glycerin
Không dùng glycerin với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ, làm mất tác dụng của glycerin.
Tác dụng phụ của Glycerin
Tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Quá liều khi dùng Glycerin
Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng và co rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.