Desirudin

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Desirudin

Bạn có thể dùng thuốc desirudin trong điều trị chống máu đông ở chân hoặc phổi sau khi phẫu thuật (ví dụ phẫu thuật thay khớp háng).

Desirudin còn được xem là thuốc chống đông máu bằng cách ngăn chặn một loại chất tự nhiên trong cơ thể gây ra đông máu.

Bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, cũng như không pha trộn desirudin với các loại thuốc khác.

Trước khi sử dụng, bạn nên kiểm tra kỹ xem dung dịch có chất đục (ví dụ như bụi) hoặc đổi màu. Nếu có những dấu hiệu trên thì không sử dụng thuốc. Sau đó, bạn nhẹ nhàng khuấy đều dung dịch thuốc, nhưng không lắc dung dịch thuốc.

Nếu tự tiêm thuốc cho mình, bạn phải được hướng dẫn bởi nhân viên cách chuẩn bị, tiêm và sử dụng thuốc này. Bạn nên ngồi hoặc nằm xuống khi tiêm thuốc desirudin dưới vùng da ở đùi hoặc bụng theo sự hướng dẫn của bác sĩ, thường là hai lần mỗi ngày. Không tiêm trực tiếp vào mạch máu. Để giảm khó chịu, bạn có thể thay đổi vị trí với mỗi mũi tiêm. Không chà xát chỗ tiêm sau khi tiêm để không gây bầm tím.

Để đạt được hiệu quả tối đa, bạn nên dùng thuốc đầy đủ và đều đặn. Ngoài ra, bạn nên tiêm thuốc vào cùng một thời gian mỗi ngày để dễ nhớ. Liều dùng và nồng độ thuốc sẽ tùy vào tình trạng sức khỏe (ví dụ nếu bạn có bệnh về thận) và đáp ứng của cơ thể với thuốc. Không dùng quá liều để giảm nguy cơ chảy máu.

Các cơ sở y tế sẽ trữ và bảo quản thuốc. Các nhãn thuốc khác nhau của loại thuốc này sẽ yêu cầu cách bảo quản khác nhau. Vì vậy nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Desirudin

Liu dùng cho người lớn bệnh huyết khối mạch máu – dự phòng:

Bạn tiêm 15 mg dưới da mỗi 12 giờ. Tiêm liều đầu tiên 5-15 phút trước khi phẫu thuật, sau khi gây tê vùng phẫu thuật.

Các thử nghiệm cho thấy người bệnh có phản ứng tốt với thuốc trong vòng 12 ngày sử dụng (trung bình 9 đến12 ngày).

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Desirudin có dạng và hàm lượng là: thuốc bột pha tiêm 15 mg.

Thận trọng khi dùng Desirudin

Trước khi sử dụng desirudin, hãy báo với bác sĩ và dược sĩ:

  • Nếu bạn đang có thai hoặc có dự định mang thai hoặc đang cho con bú.
  • Nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào.
  • Nếu bạn có dị ứng với thuốc, thức ăn hoặc bất kỳ chất nào khác.
  • Nếu bạn có vấn đề về máu/chảy máu (như bệnh băng huyết/bệnh máu khó đông), vấn đề với mạch máu, hoặc trong môi trường có khả năng bị thương cao.
  • Nếu gần đây bạn có bất cứ cuộc phẫu thuật nào, có tổn thương đầu, đột quỵ, bất cứ loại trị liệu nào về đường máu (ví dụ như châm cứu) hoặc thực hiện lấy sinh thiết.
  • Nếu bạn bị nhiễm trùng tim (ví dụ như viêm nội tâm mạc do vi khuẩn gây ra), có khối u trong thận (pheochromocytoma – u tế bào ưa crôm), tăng huyết áp hoặc không kiểm soát được, vấn đề về gan (xơ gan) hoặc về thận.
  • Nếu bạn có tiền sử xuất huyết trong não, phổi hoặc mắt; xuất huyết do lở loét ruột;
  • Nếu bạn có vấn đề về mắt do đái tháo đường – võng mạc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Desirudin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là các thuốc có thể tăng khả năng xuất huyết khi dùng chung sau đây:

  • Thuốc chống đông máu (như warfarin, heparin);
  • Thuốc kháng tiểu cầu (như clopidogrel, ticlopidine);
  • Dextran 40;
  • Dipyridamole;
  • Glucocorticoids (như prednisone);
  • Chất ức chế glycoprotein loại IIb/IIa (như abciximab);
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (như ketorolac, ibuprofen);
  • Salicylates (như aspirin);
  • Các chất ức chế hấp thụ serotonin chọn lọc (SSRIs) (như fluoxetine);
  • Sulfinpyrazone;
  • Thrombolytics (như streptokinase).

Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vấn đề về đông máu;
  • Xuất huyết nặng – không nên dùng thuốc trong trường hợp này;
  • Vấn đề về máu hoặc xuất huyết (như máu khó đông);
  • Có ống thông tĩnh mạch;
  • Có vấn đề về mắt do tiểu đường (đái tháo đường – võng mạc);
  • Tăng tăng huyết áp cấp tính và không kiểm soát được;
  • Có phẫu thuật, lấy sinh thiết gần thời gian dùng thuốc – cần thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc sẽ tăng nguy cơ xuất huyết;
  • Đã hoặc đang bị loét ruột hoặc nội tạng;
  • Đã hoặc đang bị đột quỵ;
  • Bệnh về gan hoặc thận – dùng thuốc cẩn thận vì thuốc sẽ tồn đọng trong cơ thể do bài tiết chậm.
Tác dụng phụ của Desirudin

Tất cả mọi loại thuốc đều có thể gây ra tác dụng phụ, tuy nhiên, nhiều người có thể không có hoặc chỉ bị ảnh hưởng nhẹ bởi tác dụng phụ của thuốc. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu một trong những dấu hiệu phổ biến như tình trạng đỏ hoặc khó chịu ở vùng da tiêm thuốc kéo dài hoặc trở nên xấu đi.

Liên hệ bác sĩ ngay khi có những tác dụng phụ nghiệm trọng sau:

  • Các biểu hiện dị ứng cấp tính (phát ban, nổi mề đay, khó thở, tức ngực, sưng phù ở miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
  • Khó thở;
  • Rối loạn trí nhớ;
  • Ngất xỉu;
  • Sốt;
  • Chảy mủ nhiều từ vết thương;
  • Khối u tại vùng tiêm;
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa;
  • Cảm giác mệt mỏi;
  • Chóng mặt nặng hay kéo dài, mệt mỏi hoặc yếu sức;
  • Nói lắp;
  • Sưng chân;
  • Triệu chứng chảy máu (ví dụ như nôn ra máu hoặc nôn mửa giống màu tối và có cặn như cà phê, ho ra máu và máu trong nước tiểu);
  • Phân có màu tối như đen hoặc đỏ;
  • Chảy máu nướu răng;
  • Chảy máu âm đạo bất thường; xuất hiện vết bầm tím khi không xảy ra va chạm hoặc vết bầm cũ lan rộng ra;
  • Bất kỳ chảy máu bất thường, mất nhiều máu hoặc chảy máu mà bạn không thể dừng lại);
  • Ngứa ran hoặc tê (đặc biệt là ở chân và bàn chân) và yếu cơ;
  • Vấn đề về thị giác.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Desirudin

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy liên lạc ngay với bác sĩ.