Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4- benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
Chỉ định khi dùng Diazepam 10mg/2ml
- Ðộng kinh. - Loạn tâm thần vận động, lo âu. - Cắt cơn sản giật. - Dọa sinh non, dọa sẩy thai.
Cách dùng Diazepam 10mg/2ml
- Ðộng kinh người lớn 10 - 30 mg tiêm IV. Trẻ em 2 - 10 mg tiêm IV, lặp lại 2 lần sau 1/2 - 1 giờ & sau 4 giờ. - Loạn tâm thần vận động, lo âu nặng 10 - 20 mg tiêm IM, duy trì: 10 mg x 3 - 4 lần/ngày. Lo âu, căng thẳng cấp 5 - 10 mg tiêm IM. - Cắt cơn sản giật 20 mg tiêm IV. Tiền mê 10 mg tiêm IM, 30 phút trước mổ. - Dọa sinh non, dọa sẩy thai 10 mg tiêm IV sau đó 10 - 20 mg x 3 lần/ngày tiêm IM x 3 ngày.
Thận trọng khi dùng Diazepam 10mg/2ml
Suy tim, phụ nữ có thai & cho con bú; nhược cơ. Thận trọng khi lái xe và điều khiển máy móc. Nghiện thuốc. Cẩn thận khi ngưng thuốc. Thận trọng với người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glaucom góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch. Rất thận trọng khi dùng diazepam điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách. Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc.
Chống chỉ định với Diazepam 10mg/2ml
Nghiện thuốc, triệu chứng cai thuốc. Thỉnh thoảng gây an thần mạnh. Người già nhạy cảm hơn so với người trẻ. Phần lớn các tác dụng không mong muốn là an thần buồn ngủ với tỷ lệ 4-11%. Tác dụng an thần buồn ngủ sẽ giảm nếu tiếp tục điều trị trong một thời gian.
Tương tác thuốc của Diazepam 10mg/2ml
Rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương, chống trầm cảm 3 vòng, giãn cơ.
Tác dụng phụ của Diazepam 10mg/2ml
Ngầy ngật, mệt. Ngưng thuốc đột ngột có thể gây hội chứng cai thuốc.
Quá liều khi dùng Diazepam 10mg/2ml
Biểu hiện: ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ. Xử trí: theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp như trong tất cả trường hợp dùng thuốc quá liều. Rửa dạ dày ngay lập tức. Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp. có htể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol. Thẩm phân ít có giá trị. Có thể dùng flumazenil để huỷ bỏ một phần hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin
Đề phòng khi dùng Diazepam 10mg/2ml
Tránh lái xe & vận hành máy. Phụ nữ có thai, cho con bú.
Bảo quản Diazepam 10mg/2ml
thuốc hướng thần. Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C. Không để ở nhiệt độ đóng băng.
Dùng Diazepam 10mg/2ml theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Diazepam
Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Diazepam
Dược lực của Diazepam
Diazepam là loại thuốc an thần,giải lo , gây ngủ, thuộc nhón 1,4-benzodiazepin.
Dược động học của Diazepam
- Hấp thu: Diazepam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 đến 2h sau khi uống. Tiêm bắp , sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tuỳ theo vị trí tiêm. Nếu tiem vào cơ delta, thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Dùng theo đường thụt hậu môn, thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. - Phân bố: Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương(95-99%). Thể tích phân bố khoảng 0,95 và 2L/kg, phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên vào nhanh dịch não tuỷ. - Chuyển hoá: Diazepam chủ yếu chuyển hoá ở gan. Các chất chuyển hoá N-desmethyl diazepam(nordiazepam), temazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng glucuronid, là những chất có hoạt tính dược lý. Chỉ 20% các chất chuyển hoá được phát hiện trong nước tiểu trong 72 giờ đầu. - Thải trừ: thuốc đào thải chủ yếu qua thận, 1 phần qua mật, phụ thuộc vào tuổi và cả chức năng gan thận. Thuốc đào thải và chuyển hoá ở trẻ em chậm hơn nhiều so với người lớn và trẻ lớn. Ở người cao tuổi đào thải kéo dài gấp 2-4 lần. Thuốc cũng kéo dài ở người bệnh có chức năng thận bị tổn thương. Ở người suy gan, đào thải kéo dài gấp 2 lần.
Tác dụng của Diazepam
Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4- benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng giãn cơ, chống co giật. Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co cơ và xử trí các triệu chứng khi cai rượu.
Chỉ định khi dùng Diazepam
Bệnh tâm thần kinh, rối loạn chức năng tự động, co thắt cơ, tạo thuận lợi khi sinh. Cơ co cứng do não hoặc thần kinh ngoại biên, co giật. Tiền mê trước khi phẫu thuật.
Cách dùng Diazepam
Ðường uống Bệnh nhân ngoại trú 2mg x 3lần/ngày. Người già và bệnh nhân yếu ớt 2mg x 2lần/ngày. Rối loạn giấc ngủ 5-30mg vào buổi tối. Bệnh nhân nhập viện Bệnh tâm thần kinh 10-20mg x 3 lần/ngày. Co thắt cơ 10-30mg/ngày. Ống tiêm Bệnh tâm thần kinh 10-20mg x 3 lần/ngày, IM hoặc IV cho đến khi hết triệu chứng cấp. Ðộng kinh Liều khởi đầu: 10-20mg, IV sau đó 20mg, IM hoặc truyền IV nếu cần thiết. Co thắt cơ 10mg x 1-2 lần, IV. Tạo thuận lợi khi sinh 20mg, IM. Sanh non tiêm Valium lúc bắt đầu giãn tử cung. Liều khởi đầu: 20mg, IM, lặp lại sau 1 giờ. Liều duy trì: 10mg x 4 lần hoặc 20mg x 3 lần, uống hoặc IM/ngày. Nhau tiền đạo liều tương tự như sanh non.
Thận trọng khi dùng Diazepam
Suy tim, phụ nữ có thai & cho con bú; nhược cơ. Thận trọng khi lái xe và điều khiển máy móc. Nghiện thuốc. Cẩn thận khi ngưng thuốc. Thận trọng với người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glaucom góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch. Rất thận trọng khi dùng diazepam điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách. Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc.
Chống chỉ định với Diazepam
Tình trạng nghiện các thuốc khác kể cả rượu, ngoại trừ khi phụ trị phản ứng cai rượu cấp. Tăng carbon dioxide máu mãn tính trầm trọng. Không nên sử dụng trong trạng thái ám ảnh hoặc sợ hãi. Không sử đơn độc để điều trị trầm cảm hoặc lo âu kết hợp với trầm cảm vì có nguy cơ thúc đẩy tự sát ở nhóm người bệnh này. Không dùng diazepam điều trị bệnh loạn thần mạn. Kết hợp sử dụng diazepam và 1 benzodiazepin khác có thể gây chứng quên ở người bệnh, và không nên dùng diazepam trong trường hợp có người thân chết vì có thể bị ức chế điều chỉnh tâm lý.
Tương tác thuốc của Diazepam
Tác động làm dịu có thể gia tăng khi phối hợp với các thuốc tác động trên thần kinh TW khác. Tránh uống rượu. Diazepam làm tăng ức chế hô hấp do morphin. Cimetidin và cifloxacin giảm thanh thải của diazepam do đó làm tăng nồng độ diazepam trong huyết tương. Isoniazide làm tăng thời gian bán thải của diazepam từ 34-45h. Thuốc tránh thai và omeprazol có thể làm tăng tác dụng của diazepam. Cafein làm giản tác dụng an thần của diazepam. Dùng phối hợp với các barbiturat, alcol hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương sẽ làm tăng nguy cơ gây ức chế hô hấp. Khi dùng cùng với thuốc giảm đau gây ngủ, liều của thuốc ngủ phải giảm ít nhất 1/3 và tăng từng lượng nhỏ.
Tác dụng phụ của Diazepam
Nghiện thuốc, triệu chứng cai thuốc. Thỉnh thoảng gây an thần mạnh. Người già nhạy cảm hơn so với người trẻ. Phần lớn các tác dụng không mong muốn là an thần buồn ngủ với tỷ lệ 4-11%. Tác dụng an thần buồn ngủ sẽ giảm nếu tiếp tục điều trị trong một thời gian.
Quá liều khi dùng Diazepam
Biểu hiện: ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ. Xử trí: theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp như trong tất cả trường hợp dùng thuốc quá liều. Rửa dạ dày ngay lập tức. Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp. có htể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol. Thẩm phân ít có giá trị. Có thể dùng flumazenil để huỷ bỏ một phần hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin
Đề phòng khi dùng Diazepam
Tránh lái xe & vận hành máy. Phụ nữ có thai, cho con bú không dùng. Thận trọng với người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glôcôm góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch. Nghiện thuốc ít xảy ra khi sử dụng thuốc trong thời gian ngắn. Triệu chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra với người bệnh dùng liều điều trị thông thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm.Với người bệnh điều trị dài ngày các triệu chứng trên hay xảy ra hơn và cần chú ý. Cũng như các benzodiazepin khác cần rất thận trọng khi dùng diazepam điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách. Diazepam tăng tác dụng của rượu, ảnh hưởng đến khả năng tập trung lái xe và điều khiển máy móc. Thời kỳ mang thai: Diazepam qua nhau thai và vào thai nhi; sau thời gian điều trị dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh. Một số ít trường hợp thấy có triệu chứng cai thuốc rõ ràng ở trẻ mới sinh.Một số nghiên cứu trên súc vật cho thấy diazepam gây sứt môi, khuyết tật ở hệ thần kinh trung ương và rối loạn ứng xử.Rất hạn chế dùng diazepam khi có thai, chỉ dùng khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú: Không dùng diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ .
Bảo quản Diazepam
thuốc hướng thần. Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C. Không để ở nhiệt độ đóng băng.