Diazoxide

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Diazoxide

Diazoxide dùng để làm tăng đường huyết để điều trị chứng hạ đường huyết. Một vài căn bệnh nhất định như khối u tuyến tụy, ung thư, mẫn cảm với leucine có thể làm cơ thể sản sinh nhiều insulin. Insulin là chất tự nhiên làm hạ đường huyết. Thuốc này có tác dụng ngăn insulin tiết ra từ tuyến tụy, điều chỉnh đường huyết về mức bình thường. Diazoxide là một thuốc lợi tiểu thiazide nhưng không có tác dụng lợi tiểu như những thuốc thuộc lợi tiểu khác.

Diazoxide không được dùng để điều trị chứng hạ đường huyết do suy dinh dưỡng (functional hypoglycemia).

Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường từ 2 đến 3 lần mỗi ngày. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc biệt riêng phù hợp tình trạng bệnh của bạn. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để biết thêm chi tiết.

Đừng tự ý thay đổi giữa việc dùng thuốc dạng viên nang và dạng hỗn dịch mà không hỏi trước ý kiến của bác sĩ. Đôi khi liều dùng cần được thay đổi. Nếu bạn đang dùng dạng hỗn dịch, nhớ lắc chai kỹ trước mỗi lần uống. Hãy đo đúng liều bằng dụng cụ đo lường đặc biệt. Đừng dùng thuốc hỗn dịch nếu thuốc chuyển màu đen, hãy loại bỏ hỗn dịch đó ngay.

Liều dùng được kê dựa theo cân nặng, tình trạng sức khỏe, và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Bạn cần kiểm tra đường huyết, đường trong nước tiểu và xét nghiệm cetone máu thường xuyên. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dựa trên kết quả xét nghiệm. Bác sĩ có thể thay đổi liều thường xuyên để tìm ra liều phù hợp nhất cho bạn. Hãy làm đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ về liều dùng thuốc, cũng như việc xét nghiệm máu và nước tiểu.

Nếu sau 2 đến 3 tuần dùng thuốc, tình trạng sức khỏe của bạn vẫn không khả quan hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy báo với bác sĩ.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Diazoxide

Liều dùng thông thường cho người lớn cấp cứu tăng huyết áp

  • Tiêm tĩnh mạch: 1 đến 3 mg/kg đến tối đa 150 mg mỗi 5 đến 15 phút, kế đó mỗi 4 đến 24 giờ. Nên tiêm thuốc ít hơn 30 giây vào trong tĩnh mạch ngoại biên.

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị hạ đường huyết

  • 3 đến 8 mg/kg/ngày uống với liều được chia ra mỗi 8 đến 12 giờ. Liều cao hơn lên đến 15 mg/kg/ngày) được dùng với trường hợp hạ đường huyết khó điều trị.

Liều dùng thông thường cho người trẻ em cứu tăng huyết áp

  • Tiêm tĩnh mạch: 1 đến 5 mg/kg đến tối đa 150 mg mỗi 5 đến 15 phút, kế đó mỗi 4 đến 24 giờ. Nên tiêm thuốc ít hơn 30 giây vào trong tĩnh mạch ngoại biên. Hoặc, truyền tĩnh mạch 3 đến 5 mg/kg trong 30 phút có thể giảm huyết áp và đường huyết.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị hạ đường huyết

  • Trẻ nhỏ hơn 1 tháng: liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày chia thành nhiều liều mỗi 8 giờ.
  • Trẻ nhỏ hơn 1 tuổi: liều khởi đầu: 10 mg/kg/ngày uống chia liều mỗi 8 giờ.
  • Trẻ hơn 1 tuổi: liều khởi đầu: 3 mg/kg/ngày uống chia liều mỗi 8 giờ.

Diazoxide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, thuốc tiêm: 300 mg/20mL;
  • Viên nang, thuốc uống: 100 mg.
Thận trọng khi dùng Diazoxide

Trước khi dùng diazoxide, hãy nhớ:

  • Không nên dùng thuốc này nếu bạn dị ứng với diazoxide hay một số thuốc điều trị huyết áp, bệnh tim nhất định như: hydrochlorothiazide (HCTZ), HydroDiuril, Hyzaar, Lopressor HCT, Vasoretic, Zestoretic và một số thuốc khác;
  • Diazoxide không nên được dùng để điều trị những bệnh hạ đường huyết do chế độ ăn uống;
  • Để đảm bảo dùng diazoxide an toàn, bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn mắc bệnh suy tim xung huyết, tăng huyết áp, bệnh thận, bệnh gút, hạ kali máu.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Diazoxide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven).

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Diazoxide

Những tác dụng phụ thông thường như: buồn nôn, chán ăn, khó chịu dạ dày, vị giác thay đổi.

Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn mắc bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng như:

  • Phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc những tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Khó thở, sưng bàn tay, bàn chân;
  • Mạch đập nhanh;
  • Tim đập nhanh hoặc mạnh;
  • Đau thắt ngực;
  • Tầm nhìn kém, đau mắt, nhìn thấy những quầng sáng quanh bóng đèn;
  • Dễ bầm, chảy máu;
  • Sốt, ớn lạnh, triệu chứng cảm cúm, đau nhức cơ thể;
  • Ít đi tiểu hơn bình thường;
  • Cảm giác muốn ngất.

Một số các tác dụng phụ khác ít nghiêm trọng hơn như:

  • Lông trên cơ thể mọc nhiều tạm thời (đặc biệt ở phụ nữ và trẻ em);
  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, biếng ăn;
  • Tiêu chảy;
  • Giảm vị giác;
  • Đau đầu, choáng váng, lo âu, suy nhược;
  • Ngứa ngáy nhẹ, phát ban.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.