Dolasetron

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tác dụng của Dolasetron

Bạn có thể dùng thuốc này riêng lẻ hoặc dùng chung với các loại thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do thuốc điều trị ung thư (hóa trị). Dolasetron thuộc nhóm thuốc chẹn 5-HT3. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn một trong những chất tự nhiên của cơ thể (serotonin) gây nôn mửa.

Bạn không nên dùng dạng thuốc dolasetron để ngăn ngừa buồn nôn hoặc nôn sau khi phẫu thuật do nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, thuốc dạng tiêm này có thể được sử dụng sau khi phẫu thuật.

Bạn dùng thuốc bằng cách uống trong vòng 1 giờ trước khi thực hiện hóa trị ung thư hoặc trong vòng 2 giờ trước khi phẫu thuật hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể dùng thuốc này chung với thức ăn hoặc không. Tuy nhiên, bác sĩ có thể cho bạn biết có nên ăn trước khi hóa trị hoặc phẫu thuật hay không.

Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và sự thích ứng với việc điều trị. Liều tối đa thường dùng là 100 mg. Đối với trẻ em, liều dùng cũng có thể dựa vào tuổi tác và trọng lượng.

Bạn cần dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ để có được những lợi ích tốt nhất. Không uống thuốc nhiều hơn hoặc dùng thường xuyên hơn so với quy định. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kì thắc mắc nào. Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nặng.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Đối với dạng thuốc tiêm, bạn nên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.

Cách dùng Dolasetron

Liều dùng thông thường cho người lớn chống buồn nôn hoặc nôn do hóa trị:

Bạn dùng 100 mg để phòng ngừa trong vòng một giờ trước khi hóa trị.

Bạn cần lưu ý bác sĩ sẽ chỉ định liều đối với trường hợp chống buồn nôn và nôn mửa khi hóa trị ung thư gây ói (bao gồm cả các khóa điều trị ban đầu và lặp lại) ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Liều dùng thông thường cho người lớn chống buồn nôn hoặc nôn sau phẫu thuật:

Bạn dùng 12,5 mg tiêm tĩnh mạch trong vòng 15 phút trước khi chấm dứt gây mê hoặc để điều trị buồn nôn hoặc nôn càng sớm càng tốt.

Bạn cần lưu ý bác sĩ sẽ chỉ định liều đối với trường hợp phòng ngừa hoặc điều trị buồn nôn và/hoặc nôn sau khi phẫu thuật.

Liều dùng thông thường cho trẻ em chống buồn nôn hoặc nôn sau phẫu thuật:

Đối với trẻ 2 tuổi trở lên, bác sĩ sẽ dùng 0,35 mg/kg (tối đa là 12,5 mg) tiêm tĩnh mạch tiêm ngừa trước 15 phút trước khi chấm dứt gây mê hoặc để điều trị buồn nôn hoặc nôn càng sớm càng tốt.

Ngoài ra, bác sĩ có thể cho trẻ uống 1,2 mg/kg (tối đa là 100 mg) để phòng ngừa trong vòng 2 giờ trước khi phẫu thuật.

Bạn cần lưu ý bác sĩ sẽ chỉ định liều đối với trường hợp phòng ngừa hoặc điều trị buồn nôn và/hoặc nôn sau khi phẫu thuật ở bệnh nhi 2 tuổi trở lên.

Liều dùng thông thường cho trẻ em chống buồn nôn hoặc nôn do hóa trị:

Đối với trẻ 2 tuổi trở lên, bác sĩ sẽ cho trẻ uống 1,8 mg/kg (tối đa là 100 ml) trong vòng một giờ trước khi hóa trị. Liều tối đa là 100 mg.

Đối với trẻ em không thể nuốt thuốc viên hoặc ở trẻ không thể dùng viên nén 100 mg dựa trên trọng lượng của chúng, dung dịch tiêm có thể được trộn vào mứt táo hoặc nước táo, nho và uống. Hỗn hợp này có thể giữ dùng trong vòng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào khoảng QT kéo dài, các dung dịch tiêm tĩnh mạch chống chỉ định dùng ở người lớn và trẻ em để phòng ngừa buồn nôn và ói mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và lặp lại của hóa trị ung thư emetogenic.

Bạn cần lưu ý bác sĩ sẽ chỉ định liều đối với trường hợp phòng chống buồn nôn và nôn mửa khi hóa trị ung thư emetogenic (bao gồm cả các khóa điều trị ban đầu và lặp lại) ở bệnh nhi 2 tuổi trở lên.

Dolasetron có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch, tiêm tĩnh mạch, dạng muối mesylate: Anzemet®: 20 mg/ml (0.625 ml, 5 ml, 25 ml).
  • Viên nén, uống, dạng muối mesylate: Anzemet ®: 50 mg, 100 mg.
Thận trọng khi dùng Dolasetron

Trước khi dùng dolasetron, báo với bác sĩ và dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với dolasetron, bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên thuốc dolasetron. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về danh sách các thành phần trong thuốc.
  • Bạn đang dùng hoặc dự định dùng các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng. Bạn cần chắc chắn đề cập đến các thuốc sau đây: atenolol (Tenormin®); cimetidine (Tagamet®); thuốc lợi tiểu; thuốc trị loạn nhịp tim bao gồm flecainide (Tambocor®), quinidine (Quinidex®, Quinaglute®, những thuốc khác), và verapamil (Calan®, Isoptin®, Verelan®, trong Tarka®); và rifampin (Rifadin®, Rimactane®). Đồng thời nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng hoặc đã từng dùng một số thuốc hóa trị ung thư như daunorubicin (Cerubidine®, Daunoxome®), doxorubicin (Adriamycin®, Rubex®), epirubicin (Ellence®), idarubicin (Zevalin®), mitoxantrone (Novantrone®) hoặc valrubicin. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Bạn hay bất cứ ai trong gia đình bạn đang hoặc đã từng mắc hội chứng qt kéo dài (tình trạng này làm tăng nguy cơ tăng nhịp tim bất thường dẫn đến ngất xỉu hoặc đột tử) hoặc một dạng bệnh nhịp tim bất thường khác hoặc bệnh tim, hoặc nếu bạn đang hoặc đã từng có nồng độ magie hoặc kali trong máu thấp, đau tim, suy tim sung huyết (là tình trạng trong đó tim không thể bơm đủ máu đến các bộ phận khác của cơ thể), bệnh tim hay bệnh thận.
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng dolasetron, hãy gọi bác sĩ của bạn.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Dolasetron

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Bạn không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Amifampridine;
  • Apomorphine;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Levomethadyl;
  • Mesoridazine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Sparfloxacin;
  • Thioridazine;
  • Ziprasidone.

Không khuyến khích bạn dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, dù vậy, chúng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mật độ dùng thuốc ở một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acecainide;
  • Ajmaline;
  • Alfuzosin;
  • Almotriptan;
  • Amineptine;
  • Amiodarone;
  • Amisulpride;
  • Amitriptyline;
  • Amitriptylinoxide;
  • Amoxapine;
  • Amphetamine;
  • Anagrelide;
  • Aprindine;
  • Aripiprazole;
  • Arsenic Trioxide;
  • Asenapine;
  • Astemizole;
  • Azimilide;
  • Azithromycin;
  • Bretylium;
  • Brompheniramine;
  • Buserelin;
  • Buspirone;
  • Carbamazepine;
  • Chloral Hydrate;
  • Chloroquine;
  • Chlorpheniramine;
  • Chlorpromazine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clomipramine;
  • Clozapine;
  • Cocaine;
  • Crizotinib;
  • Cyclobenzaprine;
  • Dabrafenib;
  • Dasatinib;
  • Delamanid;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • Desvenlafaxine;
  • Dextroamphetamine;
  • Dextromethorphan;
  • Dibenzepin;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Domperidone;
  • Doxepin;
  • Droperidol;
  • Duloxetine;
  • Eletriptan;
  • Enflurane;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Fentanyl;
  • Fingolimod;
  • Flecainide;
  • Fluconazole;
  • Fluoxetine;
  • Fluvoxamine;
  • Foscarnet;
  • Frovatriptan;
  • Furazolidone;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Halothane;
  • Histrelin;
  • Hydroquinidine;
  • Hydroxytryptophan;
  • Ibutilide;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Isoflurane;
  • Isradipine;
  • Ivabradine;
  • Ketoconazole;
  • Lacosamide;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levofloxacin;
  • Levomilnacipran;
  • Lidoflazine;
  • Linezolid;
  • Lithium;
  • Lofepramine;
  • Lopinavir;
  • Lorcainide;
  • Lorcaserin;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Melitracen;
  • Meperidine;
  • Methadone;
  • Methylene Blue;
  • Metronidazole;
  • Mifepristone;
  • Milnacipran;
  • Mirtazapine;
  • Moclobemide;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Naratriptan;
  • Nefazodone;
  • Nialamide;
  • Nilotinib;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Octreotide;
  • Ofloxacin;
  • Ondansetron;
  • Opipramol;
  • Paliperidone;
  • Paroxetine;
  • Pazopanib;
  • Pentamidine;
  • Pentazocine;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Phenelzine;
  • Pirmenol;
  • Posaconazole;
  • Prajmaline;
  • Probucol;
  • Procainamide;
  • Procarbazine;
  • Prochlorperazine;
  • Promethazine;
  • Propafenone;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Quinine;
  • Ranolazine;
  • Rasagiline;
  • Risperidone;
  • Rizatriptan;
  • Salmeterol;
  • Saquinavir;
  • Selegiline;
  • Sematilide;
  • Sertindole;
  • Sertraline;
  • Sevoflurane;
  • Sibutramine;
  • Sodium Phosphate;
  • Sodium Phosphate, Dibasic;
  • Sodium Phosphate, Monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • Spiramycin;
  • St John’s Wort;
  • Sulfamethoxazole;
  • Sultopride;
  • Sumatriptan;
  • Sunitinib;
  • Tapentadol;
  • Tedisamil;
  • Telavancin;
  • Telithromycin;
  • Terfenadine;
  • Tetrabenazine;
  • Tianeptine;
  • Toremifene;
  • Tramadol;
  • Tranylcypromine;
  • Trazodone;
  • Trifluoperazine;
  • Trimethoprim;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Tryptophan;
  • Valproic Acid;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vemurafenib;
  • Venlafaxine;
  • Vilanterol;
  • Vilazodone;
  • Vinflunine;
  • Voriconazole;
  • Vortioxetine;
  • Zolmitriptan;
  • Zotepine.

Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nhịp tim chậm;
  • Suy tim sung huyết;
  • Bệnh thận – bệnh nhân mắc bệnh này cần được theo dõi bằng điện tâm đồ khi sử dụng thuốc này;
  • Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh (nhịp tim bất thường);
  • Block tim và không dùng máy trợ tim – không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;
  • Bệnh tim;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ như rung nhĩ hoặc hội chứng QT/PR/QRS kéo dài);
  • Bệnh xoang (một loại bệnh có nhịp tim bất thường) – sử dụng thận trọng vì có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nhịp tim nghiêm trọng hơn (như xoắn đỉnh) và bắt buộc có sự giám sát của bác sĩ;
  • Hạ kali trong máu;
  • Hạ magie huyết – bệnh nhân cần được chữa trị trước khi sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ của Dolasetron

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu, táo bón, mệt mỏi, buồn ngủ, chóng mặt.

Bạn cần đi cấp cứu nếu có bất cứ dấu hiệu dị ứng như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Hãy đến khám bác sĩ ngay nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Cảm giác muốn ngất;
  • Nhịp tim chậm, mạch yếu, thở chậm;
  • Sưng ở tay hoặc chân;
  • Đau đầu kèm đau ngực và chóng mặt nặng, ngất xỉu, tim đập nhanh hoặc chậm;
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Nhức đầu nhẹ;
  • Cảm giác mệt mỏi, chóng mặt nhẹ;
  • Tiêu chảy, táo bón, đau bụng, chán ăn;
  • Ớn lạnh, run rẩy, tê hoặc cảm giác ngứa ran;
  • Sốt, ra mồ hôi;
  • Phát ban
  • Đau khớp hoặc cơ bắp

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Dolasetron

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Chóng mặt;
  • Ngất;
  • Nhịp tim nhanh, thình thịch hoặc đập bất thường.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.