Dovinpo 10

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Vinpocetine
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, chai 100 viên, 250 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần SX - TM Dược phẩm Đông Nam - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-3534-07
Chỉ định khi dùng Dovinpo 10
- Rối loạn tuần hoàn não: sau đột quị, suy giảm trí năng do mạch, xơ vữa động mạch não, bệnh não do cao huyết áp và sau chấn thương.
- Rối loạn mạch mạn tính của võng mạc & mạch mạc.
- Suy giảm thính lực tuổi già kiểu tiếp nhận, bệnh Ménière & ù tai.
Cách dùng Dovinpo 10
Uống: 15 - 30 mg/ngày hoặc 5 - 10 mg/lần x 3 lần/ngày.
Chống chỉ định với Dovinpo 10
Quá mẫn với thành phần thuốc, phụ nữ có thai & nuôi con bú.
Tác dụng phụ của Dovinpo 10
Rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, nôn.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vinpocetine

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Vinpocetine
Dược lực của Vinpocetine
Vinpocetin là một hợp chất có cách tác động phức hợp ảnh hưởng thuận lợi lên chuyển hóa não, tuần hoàn máu và đặc tính lưu biến của máu.
Vinpocetin có tác dụng bảo vệ thần kinh: nó trung hòa những tác dụng có hại của những phản ứng độc tế bào gây bởi sự kích thích của các acid amin. Vinpocetin ức chế các kênh Na+ và Ca++ phụ thuộc điện thế, các thụ thể NMDA và AMPA. Nó làm tăng tác dụng bảo vệ thần kinh của adenosin.
Vinpocetin kích thích chuyển hóa não: Vinpocetin làm tăng thu nhận glucose và O2 và làm tăng tiêu thụ các chất này tại mô não. Vinpocetin cải thiện sự chịu đựng tình trạng thiếu oxygen trong máu não; tăng vận chuyển glucose - nguồn năng lượng đặc biệt cho não - qua hàng rào máu não; chuyển sự chuyển hóa glucose về chu trình hiếu khí thuận lợi hơn về mặt năng lượng; ức chế chọn lọc enzyme cGMP-phosphodiesterase (PDE) phụ thuộc Ca++-calmodulin; tăng hàm lượng cAMP và cGMP trong não. Vinpocetin làm tăng nồng độ ATP và tỷ số ATP/AMP; làm tăng luân chuyển norepinephrin và serotonin của não; kích thích hệ noradrenergic hướng lên; có hoạt tính chống oxyhóa; kết quả của tất cả những tác dụng này là vinpocetin có tác dụng bảo vệ não.
Vinpocetin làm tăng vi tuần hoàn não: nó ức chế sự kết tập tiểu cầu, làm giảm sự tăng độ nhớt máu bệnh lý; làm tăng độ biến dạng hồng cầu và ức chế sự lấy adenosin của hồng cầu; làm tăng sự vận chuyển O2 trong mô bằng cách giảm ái lực đối với O2 của hồng cầu.
Vinpocetin làm tăng tuần hoàn não một cách chọn lọc: vinpocetin làm tăng cung cấp máu cho não; làm giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến những tham số tuần hoàn toàn thân (huyết áp, cung lượng tim, mạch, sức kháng ngoại biên toàn phần); không gây tác dụng chiếm đoạt máu của vùng khác. Ngoài ra trong khi dùng thuốc, vinpocetin cải thiện sự cung cấp máu cho vùng thiếu máu có sự lan tỏa máu thấp (tác dụng chiếm đoạt máu đảo ngược) đã bị tổn thương (nhưng chưa hoại tử).
Chỉ định khi dùng Vinpocetine
Ðường uống: để làm giảm những dấu hiệu tâm thần và thần kinh của các rối loạn mạch não khác nhau (sau khi ngập máu não, sau các tình trạng chấn thương hoặc xơ cứng): rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, mất dùng động tác, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu và để điều trị những triệu chứng mao mạch sinh dưỡng của hội chứng sau mãn kinh. Bệnh não do tăng huyết áp, suy mạch não gián đoạn, rối loạn co thắt mạch não và viêm nội mạc động mạch não.
Cải thiện tuần hoàn bên trong chấn thương não cục bộ và trong vữa xơ động mạch não tiến triển.
Trong khoa mắt, thuốc có thể dùng để điều trị rối loạn vữa xơ động mạch tiên phát, rối loạn mao mạch của võng mạc và mạch mạc cũng như để điều trị thoái hóa điểm vàng và glaucome thứ phát do huyết khối nghẽn mạch từng phần hay hoàn toàn.
Trong khoa tai, thuốc dùng để điều trị suy thính giác do nguyên nhân mạch liên quan đến tuổi già hoặc do nhiễm độc (do dùng thuốc), và choáng váng có nguồn gốc ở mê đạo.
Dùng đường tiêm: điều trị các bệnh thần kinh trong các rối loạn mạch do thiếu máu não cục bộ có ổ, cấp tính, nếu giải quyết được nguồn xuất huyết và đặc biệt dùng dưới dạng truyền dịch gián đoạn chậm.
Cách dùng Vinpocetine
15-30mg/24 giờ, chia làm 3 lần; liều duy trì: 15mg/24 giờ, chia làm 3 lần, dùng trong thời gian dài.
Khi truyền dịch gián đoạn, liều khởi đầu là 20 mg/24 giờ (pha 2 ống trong 500-1000ml dịch truyền). Sau đó, liều thông thường là 30mg/24 giờ (pha 3 ống trong 500-1000ml dịch truyền).
Nếu tình trạng của người bệnh đòi hỏi và nếu chế phẩm này được dung nạp tốt, liều dưới dạng truyền dịch có thể được tăng một cách cẩn thận để đạt đến 1mg/kg thể trọng/24 giờ cho đến ngày điều trị thứ 10.
Lưu ý: Chế phẩm này không bao giờ được dùng tiêm bắp hoặc tiêm ngay vào tĩnh mạch mà không pha loãng.
Thận trọng khi dùng Vinpocetine
Do có thành phần sorbitol trong thuốc tiêm, người bệnh bị tiểu đường phải kiểm tra thường xuyên lượng đường trong máu trong khi điều trị.
Chống chỉ định với Vinpocetine
- Phụ nữ đang mang thai.
- Cấm dùng đường tiêm trong thiếu máu cơ tim cục bộ nặng và loạn nhịp nặng.
Tương tác thuốc của Vinpocetine
Thuốc tiêm tương kỵ với heparin, do đó không nên truyền dịch này cho người bệnh đang dùng heparin.
Tác dụng phụ của Vinpocetine
Các tác dụng không mong muốn rất hiếm.
Tim mạch: hạ huyết áp tạm thời, hiếm khi nhịp tim nhanh hoặc ngoại tâm thu.
Thần kinh: rối loạn giấc ngủ, choáng váng, nhức đầu và yếu mệt có thể xảy ra, mặc dầu chúng có thể là những dấu hiệu của bệnh cơ bản.
Tiêu hóa: ợ nóng, đau bụng, buồn nôn.
Ngoài da: những phản ứng dị ứng ngoài da.
Bảo quản Vinpocetine
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.