Drolenic 10

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Acid alendronic 10mg (dưới dạng alendronat natri trihydrat)
Dạng bào chế
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim (vỉ nhôm-nhôm); Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim (vỉ nhôm-PVC/PVdC)
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim (vỉ nhôm-nhôm); Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim (vỉ nhôm-PVC/PVdC)
Sản xuất
Công ty Cổ phần BV Pharma - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-14147-11
Chỉ định khi dùng Drolenic 10
Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh.Đặc tính dược lực học:Alendronat là một thuốc có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.Điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Tuy nhiên sau 1 - 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.Đặc tính dược động học:So với một liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, khả dụng sinh học đường uống trung bình ở phụ nữ là 0,7% với những liều trong phạm vi từ 5 - 40 mg, uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn.Alendronat được phân bố nhất thời ở mô mềm, sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài xuất qua nước tiểu. Liên kết với protein trong huyết tương khoảng 78%.Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 10 mg, độ thanh thải ở thận là 71 ml/ phút. Nửa đời kết thúc của thuốc trên 10 năm, có lẽ là do sự giải phóng alendronat từ xương.
Cách dùng Drolenic 10
* Liều dùng:- Mỗi ngày 1 viên 10mg hoặc 1 tuần 1 viên 70 mg.- Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi, người suy gan hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh lọc creatinin từ 35 đến 60ml/phút).
* Cách dùng:- Uống nguyên viên thuốc với một cốc nước thường (khoảng 180 – 240 ml) lúc mới ngủ dậy trong ngày hoặc ít nhất 30 phút trước khi ăn. Không được nằm sau khi uống thuốc.Nếu quên dùng thuốc có thể uống bù một viên vào buổi sáng ngay sau khi phát hiện. - Không được uống 2 viên trong cùng một ngày mà trở lại uống mỗi tuần 1 viên duy nhất vào đúng ngày trong tuần như lịch đã chọn ban đầu ( với viên 70mg)QUÁ LIỀU & XỬ TRÍ:Không có thông tin riêng biệt về điều trị quá liều alendronat.Nên dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat.Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh vẫn phải ngồi thẳng đứng.
Chống chỉ định với Drolenic 10
- Các dị thường thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản.
- Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng 30 phút.
- Nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Giảm calci huyết.
Tương tác thuốc của Drolenic 10
- Estrogen: Chưa xác định tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng đồng thời, vì vậy không nên kết hợp.
- Các chất bổ sung calci và thuốc chống acid: Làm giảm hấp thu alendronat. Nên uống các thuốc này sau khi uống alendronat ít nhất là nửa giờ.
- Các thuốc kháng viêm không steroid: Làm tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa khi dùng alendronat ở liều cao hơn 10 mg/ ngày. Nên thận trọng khi kết hợp.
Tác dụng phụ của Drolenic 10
Các phản ứng thường nhẹ, nói chung không cần phải ngưng thuốc.
- Tác dụng không mong muốn thường gặp: Nhức đầu, đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó chướng bụng.
- Tác dụng không mong muốn ít gặp: Nổi ban, viêm dạ dày.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Drolenic 10
LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG:
Alendronat kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, cần thận trọng khi dùng alendronat cho người có bệnh lý đang hoạt động về đường tiêu hóa (ví dụ: khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét).
Phải điều trị chứng giảm calci máu, thiếu vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronat.
Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai:
Không dùng alendronat cho người trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết alendronat có bài xuất vào sữa mẹ hay không. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.