Chống co thắt cơ trơn không thuộc nhóm kháng choline.
Dược động học của Drotaverine
- Hấp thu: Hấp thu qua đường uống tương đương với đường tiêm. Hấp thu hoàn toàn sau 12 phút. Thời gian bắt đầu tác dụng sau khi tiêm là 2-4 phút, tối đa sau 30 phút. - Phân bố: Gắn kết rất ít với protein huyết tương. - Chuyển hoá: Chuyển hóa tại gan bằng hiện tượng glucurono kết hợp. - Thải trừ: thuốc chủ yếu thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán hủy: 16 giờ.
Chỉ định khi dùng Drotaverine
- Co thắt dạ dày-ruột. Hội chứng ruột bị kích thích. - Cơn đau quặn mật và các co thắt đường mật: sạn đường mật và túi mật, viêm đường mật. - Cơn đau quặn thận và các co thắt đường niệu-sinh dục: sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang. - Các co thắt tử cung: đau bụng kinh, dọa sẩy thai, co cứng tử cung.
Cách dùng Drotaverine
Dạng viên: Người lớn: 3-6 viên/ngày, mỗi lần 1-2 viên. Trẻ trên 6 tuổi: 2-5 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Từ 1-6 tuổi: 2-3 viên/ngày, mỗi lần 1/2-1 viên. Dạng tiêm: Người lớn: 1-3 ống tiêm dưới da hoặc 1-2 ống tiêm bắp/ngày. Ðể kiểm soát cơn đau quặn cấp tính do sỏi: 1-2 ống tiêm tĩnh mạch chậm.
Thận trọng khi dùng Drotaverine
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Các nghiên cứu trên vật thí nghiệm không thấy thuốc gây quái thai. Tuy vậy, cũng như đa số các thuốc khác, để thận trọng, nên tránh dùng thuốc kéo dài trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tương tác thuốc của Drotaverine
Giảm tác dụng chống parkinson của Drotaverine hydrochloride
Tác dụng phụ của Drotaverine
Hiếm gặp, có thể thấy buồn nôn, chóng mặt, đau đầu và đánh trống ngực. Huyết áp có thể tụt nếu tiêm tĩnh mạch nhanh.