Drotrecogin alfa là một dạng protein của con người (Protein C). Drotrecogin alfa được sử dụng để điều trị nhiễm trùng huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao do suy cơ quan đa hệ thống. thuốc drotrecogin alfa đã bị rút khỏi thị trường Mỹ trong tháng 10 năm 2011. Thuốc drotrecogin alfa cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
Drotrecogin alfa được dùng tiêm vào tĩnh mạch. Bác sĩ sẽ cho bạn truyền drotrecogin alfa chậm rãi thông qua tĩnh mạch và có thể kéo dài đến 4 ngày.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng huyết:
Dùng 24 mcg/kg/giờ truyền tĩnh mạch trong 96 giờ.
Liều dùng thông thường cho bệnh nhi bị nhiễm trùng huyết:
Cho trẻ 0-18 tuổi dùng 24 mcg/kg/giờ truyền tĩnh mạch trong 96 giờ.
Drotrecogin alfa có dạng và hàm lượng là bột pha tiêm 5 mg, 20 mg.
Không được sử dụng drotrecogin alfa nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ của bạn cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng:
Các tác dụng phụ nghiêm trọng:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi cứu thương (115) hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất.
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần như là thời gian cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc thường xuyên của bạn. Không nên dùng 2 liều cùng 1 lúc để bù cho liều đã lỡ.