Duloxetine

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Duloxetine

Duloxetine được sử dụng để điều trị trầm cảm và lo âu. Ngoài ra, duloxetine được sử dụng để giúp làm giảm đau thần kinh (thần kinh ngoại biên) ở những người bị bệnh tiểu đường hoặc đau dai dẳng do các bệnh như bệnh viêm khớp, bệnh đau lưng mãn tính, hoặc đau xơ cơ (một điều kiện gây đau phổ biến).

Duloxetine có thể cải thiện tâm trạng, giấc ngủ, ăn không ngon, năng lượng, và giảm căng thẳng. Thuốc cũng có thể làm giảm đau do nhiều bệnh gây ra. Duloxetine được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI). Thuốc này hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng của các chất tự nhiên (serotonin và norepinephrine) trong não.

Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 1 hoặc 2 lần mỗi ngày với thức ăn hay không. Nếu bạn buồn nôn, hãy dùng thuốc kèm với thức ăn. Nuốt cả viên nang. Không nghiền nát hoặc nhai viên thuốc hoặc trộn bột thuốc với thức ăn hoặc chất lỏng. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả các thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Liều lượng được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng dần liều. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ cẩn thận. Dùng thuốc này thường xuyên để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc tại những thời điểm giống nhau mỗi ngày.

Tiếp tục dùng thuốc đến khi đủ liệu trình điều trị dù bạn đã cảm thấy khỏe hơn. Đừng ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Một bệnh có thể trở nên nặng hơn khi đột ngột dừng thuốc. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng như chóng mặt, lú lẫn, thay đổi tâm trạng, đau đầu, mệt mỏi, tiêu chảy, thay đổi giấ ngủ, và cảm giác như bị điện giật. Liều của bạn có thể cần phải được giảm dần để giảm tác dụng phụ.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc trở nên xấu đi.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Duloxetine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm

  • Liều khởi đầu: 20 mg, uống hai lần một ngày.
  • Liều duy trì: 60 mg mỗi ngày, uống 1 lần 1 ngày hoặc 30 mg, uống hai lần một ngày.
  • Liều tối đa: 120 mg uống mỗi ngày.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh đau nhức toàn thân
  • Liều khởi đầu: 30 mg uống một lần mỗi ngày trong 1 tuần.
  • Liều duy trì: 30-60 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh rối loạn lo âu lan tỏa
  • Liều khởi đầu: 60 mg uống mỗi ngày một lần, tăng mỗi 30 mg mỗi ngày một lần, nếu thích hợp lâm sàng.
  • Liều duy trì: 60-120 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều tối đa: 120 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị các cơn đau
  • Liều khởi đầu: 30-60 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều duy trì: 60 mg uống mỗi ngày một lần.

30 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần trước khi tăng lên 60 mg. Khoảng liều khuyến cáo là 30-60 mg mỗi ngày một lần. Một số bệnh nhân có thể dùng liều trên 60 mg mỗi ngày một lần. Nếu bạn muốn dùng liều vượt quá 60 mg một lần mỗi ngày, bạn nên tăng liều mỗi 30 mg mỗi ngày một lần. Liều tối đa được nghiên cứu là 120 mg mỗi ngày. Sự an toàn của liều trên 120 mg mỗi ngày một lần chưa được đánh giá.

Duloxetine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang phóng thích chậm, thuốc uống: 20 mg, 30 mg, 60 mg.
Thận trọng khi dùng Duloxetine

Trước khi dùng duloxetine, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với duloxetine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong duloxetine
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng thioridazine hoặc chất ức chế monoamine oxidase (MAOs), chẳng hạn như isocarboxazid (Marplan), linezolid (Zyvox); blue-methylene; phenelzine (Nardil), selegilin (Eldepryl, Emsam, Zelapar), và tranylcypromin (Parnate), hoặc nếu bạn đã ngừng dùng thuốc ức chế monoamine oxidase trong vòng 14 ngày qua.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ những thuốc kê toa và không kê toa, các loại vitamin, thực phẩm chức năng hoặc thảo dược khác mà bạn đang dùng. Đặc biệt là các thuốc chống đông như warfarin (Coumadin, Jantoven); thuốc chống trầm cảm như amitriptyline (Elavil), amoxapin (Asendin), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin (Adapin, Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor), protriptyline (Vivactil), và trimipramine (Surmontil); thuốc kháng histamin; aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn); buspirone; cimetidine (Tagamet); thuốc lợi tiểu; fentanyl (Abstral, Actiq, Fentora, Onsolis); thuốc trị nhịp tim không đều như amiodarone (Cordarone), flecainide (Tambocor), moricizine (Ethmozine), propafenone (Rythmol), và quinidine (Quinidex); thuốc an thần, cao huyết áp, bệnh tâm thần, đau và buồn nôn; propranolol (Inderal); thuốc trị đau nửa đầu như almotriptan (Axert), eletriptan (Relpax), frovatriptan (Frova), naratriptan (Amerge), rizatriptan (Maxalt), sumatriptan (Imitrex), và zolmitriptan (Zomig); lithium (Eskalith, Lithobid); thuốc ức chế bơm proton như lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec), pantoprazole (Protonix), và rabeprazole (Aciphex); kháng sinh quinolon như ciprofloxacin (Cipro) và enoxacin (Penetrex); thuốc an thần; một số thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) như fluoxetine (Prozac, Sarafem), fluvoxamine (Luvox) và paroxetine (Paxil); sibutramine (Meridia); thuốc ngủ; theophylline (Theochron, Theolair); tramadol (Ultram); và thuốc an thần.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn uống hoặc đã từng uống một lượng lớn rượu hoặc nếu bạn sử dụng hoặc đã từng sử dụng ma túy. Báo với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có một cơn đau tim; cao huyết áp; co giật; bệnh động mạch vành (tắc nghẽn hoặc hẹp các mạch máu dẫn đến tim); hoặc tim, gan, hoặc bệnh thận. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy hỏi bác sĩ liệu duloxetine có phù hợp với bạn hay không.
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở trong những tháng cuối của thai kỳ, hoặc nếu bạn có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng duloxetine, hãy báo với bác sĩ. Duloxetine có thể gây ra vấn đề ở trẻ sơ sinh.
  • Nếu bạn sẽ phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng duloxetine.
  • Bạn nên biết rằng duloxetine có thể làm cho bạn buồn ngủ, chóng mặt, hoặc có thể ảnh hưởng đến sự phán xét, suy nghĩ hoặc phối hợp của bạn. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
  • Hãy hỏi bác sĩ của bạn về việc sử dụng an toàn các loại đồ uống có cồn trong khi bạn đang dùng duloxetine. Rượu có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng từ duloxetine.
  • Bạn nên biết duloxetine có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu và khi bạn đứng dậy quá nhanh chóng từ một tư thế nằm. Điều này càng phổ biến khi bạn lần đầu tiên dùng duloxetine hoặc vừa mới tăng liều. Để hạn chế, hãy bước ra khỏi giường từ từ, thả lỏng đôi chân của bạn trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
  • Hãy nhớ rằng duloxetine có thể gây ra huyết áp cao. Bạn cần phải kiểm tra huyết áp trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên trong khi bạn đang uống thuốc này.
  • Hãy nhớ rằng duloxetine có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp . Hãy hỏi bác sĩ liệu bạn có nên kiểm tra mắt trước khi bắt đầu dùng thuốc này hay không. Nếu bạn bị buồn nôn, đau mắt, thay đổi trong tầm nhìn, như nhìn thấy chiếc quầng sáng màu quanh đèn, và sưng hay đỏ trong hoặc xung quanh mắt, gọi bác sĩ hoặc cấp cứu ngay.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Duloxetine

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng, hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ của bạn cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây.

  • Các chất đồng vận thụ thể 5-HT (ví dụ, sumatriptan), buspirone, fentanyl, linezolid, lithium, lorcaserin, MAOIs (ví dụ, phenelzine, rasagiline), quinidine, SNRIs (ví dụ, venlafaxine), SSRIs (ví dụ, fluoxetine, fluvoxamine), sản phẩm từ cây St. John, tramadol, thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ, amitriptyline), hoặc tryptophan.
  • Thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin), aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (như ibuprofen).
  • Thuốc lợi tiểu (ví dụ, furosemide, hydrochlorothiazide) vì gia tăng nguy cơ hạ nồng độ natri trong máu.
  • Cimetidine, thuốc cho bệnh tăng huyết áp, hoặc kháng sinh quinolon (ví dụ, ciprofloxacin).
  • Một số thuốc chống loạn nhịp (ví dụ, flecainide, propafenone), desipramine, phenothiazin (ví dụ, chlorpromazine, thioridazine), hoặc theophylline.
  • Tamoxifen.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan (bao gồm cả xơ gan);
  • Rối loạn lưỡng cực;
  • Vấn đề chảy máu;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Vấn đề tiêu hóa;
  • Glaucoma;
  • Bệnh tim;
  • Tăng huyết áp;
  • Hạ natri máu;
  • Hưng cảm;
  • Động kinh;
  • Các vấn đề về tiểu tiện;
  • Bệnh than.
Tác dụng phụ của Duloxetine

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:

  • Phát ban da hoặc phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới với bác sĩ, chẳng hạn như: tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, lo lắng, hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy hấp tấp, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động thái quá (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản nhiều hơn, hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.

  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
  • Cảm giác như bạn có thể ngất;
  • Kích động, ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ quá mức, nôn mửa, tiêu chảy, mất phối hợp;
  • Cơ bắp cứng, sốt cao, vã mồ hôi, lú lẫn, run;
  • Dễ bầm tím, chảy máu bất thường;
  • Đau đớn hoặc khó tiểu tiện;
  • Nhức đầu, khó tập trung, suy giảm trí nhớ, suy nhược, cảm giác không ổn định, động kinh, thở nông hoặc thở mà dừng lại;
  • Phản ứng da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, cám giác nóng trong mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc cơ thể phía trên), phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ thông thường khác có thể bao gồm:

  • Khô miệng;
  • Buồn ngủ;
  • Cảm giác mệt mỏi;
  • Buồn nôn hoặc chán ăn;
  • Táo bón.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.