Bạn có thể sử dụng dung dịch tiêm truyền Ringer (Natri clorid + Kali clorid + Canxi clorid) để điều trị tình trạng mất nước và chất điện giải (do đổ mồi hôi nhiều, các rối loạn ở thận) của cơ thể.
Bác sĩ hoặc y tá sẽ tiêm truyền dung dịch Ringer cho bạn, cũng như quyết định liều lượng dung dịch mà bạn cần và thời điểm để tiêm truyền dung dịch này. Điều này sẽ phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng và tình tạng bệnh lý và lý do điều trị của bạn. Liều lượng mà bạn được tiêm truyền cũng bị ảnh hưởng bởi phương án điều trị khác mà bạn đang trải qua.
Bạn không nên sử dụng dung dịch tiêm truyền Ringer nếu dung dịch có những mẫu hạt nhỏ hoặc bao bì thuốc bị hư hỏng dưới bất kỳ hình thức nào.
Dung dịch Ringer thường được tiêm truyền vào tĩnh mạch ở cánh tay thông qua bộ dụng cụ tiêm truyền. Tuy nhiên, bác sĩ có thể sẽ sử dụng một phương pháp khác để tiêm truyền thuốc cho bạn. Khi bạn được tiêm truyền dung dịch Ringer, bác sĩ thực hiện việc xét nghiệm máu để theo dõi:
Bạn nên vứt bỏ bất cứ phần dung dịch nào không được sử dụng và không nên sử dụng dung dịch tiêm truyền Ringer từ một bao dung dịch đã được dùng một phần.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Số lượng và tốc độ truyền dịch phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và sinh hóa (điện giải – đồ, hematocrit, lượng nước tiểu và các yếu tố khác).
Ðể điều trị sốc sốt xuất huyết (độ III và IV), dùng 20 ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại tình trạng người bệnh.
Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới, để điều trị tiêu chảy mất nước nặng ở trẻ em, có thể cho trẻ truyền tĩnh mạch ngay với liều khởi đầu 30 ml/kg trong 1 giờ (trẻ dưới 12 tháng tuổi) hoặc 30 phút (trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi). Sau đó, cho dùng 70 ml/kg trong 5 giờ (trẻ dưới 12 tháng) hoặc 2 giờ 30 phút (trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi). Cách 1 – 2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng bệnh nhân.
Dung dịch Ringer có những dạng và hàm lượng sau:
Không được sử dụng dung dịch tiêm truyền Ringer nếu bạn đang mắc phải bất cứ tình trạng bệnh lý nào sau đây:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù một số các loại thuốc không nên được sử dụng chung với nhau, nhưng trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng chung với nhau thậm chí nếu có xuất hiện sự tương tác thuốc. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng thuốc của bạn, hoặc các biện pháp đề phòng khác có thể cần thiết. Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa nào khác.
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bạn có thể gặp các tác dụng phụ rất phổ biến bao gồm:
Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều bao gồm:
Nếu bạn gặp phải bất cứ các triệu chứng này, bạn cần thông báo với bác sĩ ngay lập tức.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.