Duphaston

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Dydrogesterone
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 20 viên
Hàm lượng
10mg
Sản xuất
Solvay Pharm B.V - HÀ LAN
Đăng ký
Solvay Pharm B.V - HÀ LAN
Số đăng ký
VN-5639-01
Chỉ định khi dùng Duphaston
- Các rối loạn liên quan đến sự giảm progesterone (nhất là hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn hoặc không rụng trứng, các bệnh vú lành tính, các chứng đau vú, thời kỳ tiền mãn kinh...). - Thời kỳ mãn kinh được xác nhận (bổ sung điều trị bằng estrogene). - Vô sinh do suy hoàng thể. - Dọa sẩy thai hoặc sẩy thai liên tiếp đã được xác nhận là do suy hoàng thể. - Lạc nội mạc tử cung.
Cách dùng Duphaston
Thống kinh: 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 5-25 của chu kỳ kinh.
Lạc nội mạc tử cung: 10mg x 2-3 lần/ngày, từ ngày 5-25 của chu kỳ kinh, hoặc uống liên tục.
Xuất huyết do rối loạn chức năng (để ngưng chảy máu): 10mg x 2 lần/ngày phối hợp với một thuốc oestrogen 1 lần/ngày, trong 5-7 ngày, (để phòng ngừa chảy máu): 10mg x 2 lần/ngày phối hợp với 1 thuốc oestrogen 1 lần/ngày, kể từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Vô kinh thứ phát: dùng 1 thuốc oestrogen 1 lần/ngày, từ ngày 1-25, phối hợp với dydrogesterone 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Hội chứng tiền kinh nguyệt/chu kỳ kinh không đều: 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Vô sinh: 10mg/ngày từ ngày 14-25 của chu kỳ, điều trị ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp, nên tiếp tục điều trị trong những tháng đầu trong trường hợp có thai với liều lượng như sẩy thai thường xuyên.
Dọa sẩy thai: lúc đầu uống 40mg, sau đó uống 10mg/8 giờ cho đến khi giảm triệu chứng.
Sẩy thai thường xuyên: 10mg x 2 lần/ngày cho đến tuần thứ 20 của thai kỳ.
Những rối loạn sau mãn kinh (HRT): Phối hợp liệu pháp oestrogen liên tục hay chu kỳ: uống 10-20mg dydrogesterone/ngày trong 12-14 ngày cuối của mỗi chu kỳ kinh.
Thận trọng khi dùng Duphaston
Thận trọng trong trường hợp chức năng gan bị hư hại nặng.
LÚC CÓ THAI
Kết quả của rất nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho đến nay cho phép loại bỏ nguy cơ gây dị dạng (ở bộ phận niệu sinh dục hoặc ở cơ quan khác) của estroprogestatif được dùng trong thời kỳ đầu thai kỳ khi mà chưa biết là đã có thai.
Các nguy cơ trên sự phân hóa giới tính của bào thai (nhất là giới tính nữ), nguy cơ được mô tả đối với các loại progestatif cũ có tác động androgène mạnh thì không thể dùng để suy luận cho các progestatif mới có tác động androgène rất yếu, thậm chí không có (như đối với hoạt chất được sử dụng trong thuốc này).
Tương tác thuốc của Duphaston
Không nên phối hợp:
- Các thuốc gây cảm ứng men: thuốc chống co giật (carbamazepine, phénobarbital, phénytọne, primidone) ; barbiturate ; griséofulvine, rifabutine, rifampicine. Các thuốc này làm giảm hiệu lực của progestatif.
Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc trị tiểu đường (insuline, metformine, sulfamide hạ đường huyết): do dùng progestatif liều cao có tác dụng gây đái tháo đường.
Thông báo điều này cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi đường trong máu và nước tiểu. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị tiểu đường trong thời gian điều trị bằng progestatif và sau khi ngưng thuốc này.
Tác dụng phụ của Duphaston
Có thể gây xuất huyết giữa các chu kỳ kinh nếu dùng thuốc này sớm trong các chu kỳ kinh (từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ): không cần phải ngưng điều trị.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dydrogesterone

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Dydrogesterone
Dược lực của Dydrogesterone
Dydrogesterone có tác động giống progesterone trên nội mạc tử cung và có tác động trợ thai.
Dydrogesterone không có tác động của androgene và của estrogene.
Dydrogesterone không ảnh hưởng lên đường nhiệt độ và sự rụng trứng.
Không có ảnh hưởng ức chế sự bài tiết của hoàng thể.
Dược động học của Dydrogesterone
Dydrogesterone dùng đường uống được chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính khác với pregnandiol (chất chuyển hóa của progesterone). Do đó khi dùng Duphaston vẫn có thể kiểm soát được sự bài tiết progestérone nội sinh bằng cách định lượng prégnandiol trong nước tiểu. Dydrogestérone được đào thải gần như hoàn toàn sau 10 giờ.
Chỉ định khi dùng Dydrogesterone
- Các rối loạn liên quan đến sự giảm progesterone (nhất là hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn hoặc không rụng trứng, các bệnh vú lành tính, các chứng đau vú, thời kỳ tiền mãn kinh...). - Thời kỳ mãn kinh được xác nhận (bổ sung điều trị bằng estrogene). - Vô sinh do suy hoàng thể. - Dọa sẩy thai hoặc sẩy thai liên tiếp đã được xác nhận là do suy hoàng thể. - Lạc nội mạc tử cung.
Cách dùng Dydrogesterone
Thống kinh: 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 5-25 của chu kỳ kinh.
Lạc nội mạc tử cung: 10mg x 2-3 lần/ngày, từ ngày 5-25 của chu kỳ kinh, hoặc uống liên tục.
Xuất huyết do rối loạn chức năng (để ngưng chảy máu): 10mg x 2 lần/ngày phối hợp với một thuốc oestrogen 1 lần/ngày, trong 5-7 ngày, (để phòng ngừa chảy máu): 10mg x 2 lần/ngày phối hợp với 1 thuốc oestrogen 1 lần/ngày, kể từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Vô kinh thứ phát: dùng 1 thuốc oestrogen 1 lần/ngày, từ ngày 1-25, phối hợp với dydrogesterone 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Hội chứng tiền kinh nguyệt/chu kỳ kinh không đều: 10mg x 2 lần/ngày, từ ngày 11-25 của chu kỳ kinh.
Vô sinh: 10mg/ngày từ ngày 14-25 của chu kỳ, điều trị ít nhất 6 chu kỳ liên tiếp, nên tiếp tục điều trị trong những tháng đầu trong trường hợp có thai với liều lượng như sẩy thai thường xuyên.
Dọa sẩy thai: lúc đầu uống 40mg, sau đó uống 10mg/8 giờ cho đến khi giảm triệu chứng.
Sẩy thai thường xuyên: 10mg x 2 lần/ngày cho đến tuần thứ 20 của thai kỳ.
Những rối loạn sau mãn kinh (HRT): Phối hợp liệu pháp oestrogen liên tục hay chu kỳ: uống 10-20mg dydrogesterone/ngày trong 12-14 ngày cuối của mỗi chu kỳ kinh.
Thận trọng khi dùng Dydrogesterone
Thận trọng trong trường hợp chức năng gan bị hư hại nặng.
LÚC CÓ THAI
Kết quả của rất nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho đến nay cho phép loại bỏ nguy cơ gây dị dạng (ở bộ phận niệu sinh dục hoặc ở cơ quan khác) của estroprogestatif được dùng trong thời kỳ đầu thai kỳ khi mà chưa biết là đã có thai.
Các nguy cơ trên sự phân hóa giới tính của bào thai (nhất là giới tính nữ), nguy cơ được mô tả đối với các loại progestatif cũ có tác động androgène mạnh thì không thể dùng để suy luận cho các progestatif mới có tác động androgène rất yếu, thậm chí không có (như đối với hoạt chất được sử dụng trong thuốc này).
Tương tác thuốc của Dydrogesterone
Không nên phối hợp:
- Các thuốc gây cảm ứng men: thuốc chống co giật (carbamazepine, phénobarbital, phénytọne, primidone) ; barbiturate ; griséofulvine, rifabutine, rifampicine. Các thuốc này làm giảm hiệu lực của progestatif.
Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc trị tiểu đường (insuline, metformine, sulfamide hạ đường huyết): do dùng progestatif liều cao có tác dụng gây đái tháo đường.
Thông báo điều này cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi đường trong máu và nước tiểu. Có thể điều chỉnh liều thuốc trị tiểu đường trong thời gian điều trị bằng progestatif và sau khi ngưng thuốc này.
Tác dụng phụ của Dydrogesterone
Có thể gây xuất huyết giữa các chu kỳ kinh nếu dùng thuốc này sớm trong các chu kỳ kinh (từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ): không cần phải ngưng điều trị.