Entacapone

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Tác dụng của Entacapone

Thuốc này được sử dụng chung với các loại thuốc khác (levodopa/carbidopa) để trị bệnh Parkinson. Entacapone thuộc nhóm thuốc ức chế COMT. Nhiều người dùng levodopa để điều trị Parkinson thường gặp phải trường hợp levodopa trở nên giảm tác dụng giữa các liều, khiến các triệu chứng tái phát hoặc trở nên nghiêm trọng hơn. Entacapone ngăn cản một chất tự nhiên trong cơ thể (enzyme COMT) phá vỡ các levodopa trong cơ thể. Tác dụng này cho phép các levodopa tồn tại lâu hơn trong cơ thể giúp thuốc không bị đào thải trước liều tiếp theo.

Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, thường kèm với mỗi liều levodopa/carbidopa đã được chỉ định (8 lần mỗi ngày) hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng này được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, chức năng gan, và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Sử dụng thuốc thường xuyên để có hiệu quả tốt nhất. Để nhớ lịch uống thuốc, hãy dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Không đột ngột ngưng dùng thuốc trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ. Ngưng thuốc đột ngột có thể khiến các triệu chứng của bệnh Parkinson trở nên tồi tệ hơn.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại hoặc xấu đi (các triệu chứng của Parkinson của bạn không được kiểm soát).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Entacapone

Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh Parkinson

Sử dụng như thuốc hỗ trợ cho levodopa/carbidopa để điều trị bệnh Parkinson tự phát đã trải qua các dấu hiệu và triệu chứng khi thuốc giảm tác dụng: 200 mg entacapone dùng đồng thời với mỗi liều levodopa/carbidopa đến tối đa là 8 lần mỗi ngày (200 mg × 8 = 1600 mg mỗi ngày).

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Entacapone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: 200 mg.
Thận trọng khi dùng Entacapone

Trước khi dùng entacapone, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Entacapone hay bất kỳ loại thuốc khác.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê toa và không kê theo toa những loại thuốc bạn đang dùng và vitamin. Đặc biệt lưu ý: ampicillin, apomorphine (Zydis), bitolterol (Tornalate), chloramphenicol (AK-Chlor, Chloromycetin), cholestyramine (Cholybar, Questran, Questran Light và những thuốc khác), thuốc gây buồn ngủ (kể cả thuốc chống lo âu và thuốc ngủ), dobutamine (Dobutrex), epinephrine (AsthmaHaler, EpiPen Auto-Injector, Primatene Mist và những thuốc khác), erythromycin (E-Base, EES, E-Mycin, những người khác), isoetharine (Arm-a-Med isoetharine, Beta-2, Bronkometer và những thuốc khác), isoproterenol (Dispos-a-Med isoproterenol, Isuprel, Medihaler-Iso và những thuốc khác), methyldopa (Aldomet), phenelzine (Nardil), probenecid (Benemid), rifampin (Rifadin, Rimactane), tranylcypromin (Parnate).
  • Nói với bác sĩ nếu bạn đã từng hoặc đang mắc bệnh gan, hoặc có tiền sử nghiện rượu.
  • Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, hoặc cho con bú, hoặc bạn đang có kế hoạch mang thai khi sử dụng entacapone.
  • Nói với bác sĩ hoặc nha sĩ nếu bạn chuẩn bị phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa khi bạn đang dùng entacapone.
  • Bạn nên biết rằng thuốc này có thể khiến bạn mất tỉnh táo. Không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được đầy đủ những tác dụng phụ của thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Entacapone

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Isocarboxazid;
  • Linezolid;
  • Thuốc tiêm xanh methylene;
  • Phenelzine.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Huyết áp thấp;
  • Bệnh gan;
  • Tiền sử bệnh tâm thần hoặc rối loạn tâm thần.
Tác dụng phụ của Entacapone

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, cử động bất thường/không kiểm soát được, tăng tiết mồ hôi, buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, đầy hơi, và đau bụng.

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng như:

  • Phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Buồn nôn, ra mồ hôi, muốn ngất xỉu;
  • Sốt cao, cứng cơ bắp, lú lẫn, và đổ mồ hôi (đặc biệt là vào lần đầu tiên khi bạn bắt đầu dùng entacapone);
  • Ho liên tục hoặc kéo dài, sốt, khó thở;
  • Ảo giác;
  • Tiêu chảy nghiêm trọng hoặc liên tục, khát nước, đi tiểu nhiều, sụt cân, khó chịu ở chân, yếu cơ hoặc cảm giác mềm nhũn, nhịp tim không đều;
  • Triệu chứng như run, co giật hay những cử động không kiểm soát được của mắt, môi, lưỡi, mặt, tay và chân;
  • Cảm thấy rất khát nước hoặc nóng, không thể đi tiểu, ra mồ hôi nhiều, da nóng và khô;
  • Đau cơ bất thường, đau, hoặc yếu trong ngươi đặc biệt là nếu bạn bị sốt, mệt mỏi, và nước tiểu có màu sẫm.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Chóng mặt nhẹ;
  • Táo bón;
  • Đau lưng;
  • Cảm thấy mệt mỏi;
  • Tiêu chảy nhẹ;
  • Buồn nôn nhẹ;
  • Đau dạ dày.

Không phải ai cũng trải qua tác dụng phụ. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn có bất kỳ mối quan ngại về tác dụng phụ, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ