Epoetin Beta được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu do suy thận mãn tính, thiếu máu liên quan đến hóa trị để điều trị các bệnh không phải do tủy xương ác tính gây ra, thiếu máu do sinh non. Epoetin Beta làm tăng sản sinh máu.
Tiêm epoetin beta dưới da hoặc vào tĩnh mạch.
Lịch trình và mức độ thường xuyên tiêm thuốc sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn, số lượng của các tế bào hồng cầu và hemoglobin trong máu.
Bác sĩ sẽ quyết định phương pháp tiêm thích hợp nhất cho bạn. Bác sĩ hoặc y tá sẽ là người tiến hành tiêm. Tuy nhiên, bạn hoặc người thân của bạn có thể được hướng dẫn thực hiện tiêm dưới da để có thể tiếp tục điều trị mà không cần nằm viện. Trong trường hợp này, hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ và các hướng dẫn tiêm.
Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Dùng ngoài ruột
Thiếu máu do suy thận mạn tính
Tiêm dưới da
Thiếu máu liên quan đến hóa trị bệnh không phải tủy xương ác tính
Tiêm dưới da
Bệnh thiếu máu do sinh non
Dùng ngoài ruột
Tăng sản sinh máu
Liều bắt đầu ở trẻ em được khuyến cáo tương tự như với người lớn, nhưng tác dụng của beta epoetin phụ thuộc vào độ tuổi. Thuốc không ảnh hưởng đến việc chậm phát triển.
Epoetin Beta có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng epoetin beta, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Đối vận với tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II và tăng nguy cơ tăng lượng kali huyết.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Gọi cấp cứu nếu bạn có các phản ứng dị ứng như khó thở, phát ban, sưng mặt, môi, họng.
Các tác dụng phụ bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.