Thuốc etodolac được sử dụng để giảm đau ở các bệnh khác nhau. Etodolac cũng làm giảm đau, sưng và cứng khớp do viêm khớp gây ra. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Etodolac hoạt động bằng chặn sự tổng hợp các chất gây sưng viêm trong cơ thể bạn.
Nếu bạn đang điều trị một căn bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi bác sĩ của bạn về phương pháp điều trị không dùng thuốc và/hoặc kết hợp các loại thuốc khác để điều trị cơn đau.
Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị cơn đau do bệnh gút gây ra.
Bạn nên dùng thuốc này được uống theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 2 hoặc 3 lần một ngày với một ly nước đầy (240 ml). Không nằm trong vòng 10 phút sau khi uống thuốc này. Để ngăn ngừa chảy máu dạ dày, dùng thuốc này với thực phẩm, sữa hoặc thuốc kháng axit.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn. Để giảm nguy cơ chảy máu dạ dày và tác dụng phụ, dùng thuốc này ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Không tăng liều hoặc dùng thường xuyên hơn so với chỉ định. Đối với tình trạng như viêm khớp, tiếp tục dùng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nếu bạn đang dùng thuốc này chỉ những khi cần thiết (không phải điều trị thường xuyên), hãy nhớ rằng thuốc giảm đau tác dụng tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi cơn đau đầu tiên xảy ra. Nếu bạn chờ đợi cho đến khi cơn đau trở nên tồi tệ, thuốc có thể không hiệu quả.
Đối với những tình trạng nhất định (chẳng hạn như viêm khớp), có thể mất đến hai tuần dùng thuốc này thường xuyên cho đến khi bạn có được tác dụng đầy đủ.
Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên xấu hơn.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm khớp xương và viêm khớp dạng thấp:
Đổi với dạng viên nang hoặc viên nén, dùng 300 mg, uống 2-3 lần một ngày hoặc 400 mg, uống hai lần một ngày hoặc 500 mg uống hai lần một ngày. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 1200 mg.
Đổi với dạng viên nén phóng thích kéo dài, dùng 400-1200mg, uống một lần hàng ngày.
Liều thông thường dành cho người lớn chữa đau:
Đổi với dạng viên nén hoặc viên nang, dùng 200-600 mg uống mỗi 6 giờ. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 1200 mg.
Liều thông thường cho trẻ em bệnh thấp khớp:
Dạng viên nén giải phóng kéo dài:
Cho trẻ 6-16 tuổi dùng liều dựa trên trọng lượng, uống một lần mỗi ngày.
Etodolac có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng etodolac, bạn nên:
Nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với etodolac, aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác như ibuprofen (advil, motrin) và naproxen(aleve, naprosyn), bất kỳ loại thuốc nào khác hoặc bất kỳ thành phần không hoạt tính khác của viên nén, viên nang hoặc viên nén phóng thích chậm etodolac. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần không hoạt tính.
Nói với bác sĩ hoặc dược sĩ các thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc có kế hoạch dùng. Đặc biệt là các thuốc sau đây:
Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận tránh tác dụng phụ.
Cho bác sĩ biết nếu bạn có hay đã từng có bệnh hen suyễn, đặc biệt là nếu bạn thường xuyên bị nghẹt hoặc chảy nước mũi hoặc sưng niêm mạc mũi; sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân hoặc bệnh thận hoặc gan.
Cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang trong những tháng cuối của thai kỳ, bạn dự định có thai hoặc bạn đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng etodolac, gọi cho bác sĩ.
Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng thuốc etodolac.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Hãy báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram (Celexa), duloxetine (Cymbalta), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac, Sarafem, Symbyax), fluvoxamine (Luvox), paroxetin (Paxil), sertraline (Zoloft) hay venlafaxine (Effexor). Dùng bất cứ loại thuốc này với etodolac có thể khiến bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
Trước khi dùng etodolac, cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang dùng bất cứ thuốc nào sau đây:
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng:
Ngưng dùng etodolac và gọi cấp cứu hoặc bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng sau:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.