Etomidate Lipuro

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Etomidate
Dạng bào chế
Nhũ dịch tiêm truyền
Dạng đóng gói
Hộp 10 ống 10ml
Hàm lượng
20mg/10ml
Sản xuất
B.Braun Melsungen AG - ĐỨC
Đăng ký
B.Braun Medical Industries S.B - MA LAI XI A
Số đăng ký
VN-9268-05
Chỉ định khi dùng Etomidate Lipuro
Dùng gây mê ngắn hạn khi kết hợp với giảm đau.
Cách dùng Etomidate Lipuro
Tiêm IV chậm (trên 30 giây/liều):
- Dẫn mê 0,15-0,3mg/kg, (0,075-0,15mL/kg). Trẻ - Giảm liều khi có xơ gan & bệnh nhân đã tiền mê với thuốc hướng thần kinh, á phiện hay thuốc an thần.
- Gây mê để điều trị động kinh hay co giật liên tục 0,3 mg/kg (0,15 mL/kg), tiêm trên 10 giây, lập lại khi cần.
Chống chỉ định với Etomidate Lipuro
Etomidate ức chế sinh tổng hợp các steroid của vỏ thượng thận. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate, đáp ứng của vỏ thượng thận đối với các tác nhân kích thích bị giảm rõ rệt trong khoảng từ 4-6 giờ.
Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate trên những bệnh nhân không được chuẩn mê, thường quan sát thấy các cơ cử động ngoài ý muốn (chứng giật rung cơ). Chúng tương ứng với sự thoát khỏi sự ức chế các kích thích não trung gian, tương tự như hiện tượng giật rung cơ trong giấc ngủ sinh lý. Có thể tránh được các hiện tượng trên bằng cách cho dùng các thuốc chuẩn mê thuộc nhóm opiates hoặc benzodiazepin trước khi dùng etomidate.
Thỉnh thoảng, sau khi dùng etomidate, có thể xảy ra hiện tượng buồn nôn và ói mửa, tuy nhiên điều đó chủ yếu là do các thuốc thuộc nhóm opiates được dùng đồng thời hoặc được dùng để chuẩn mê gây ra, hơn nữa có thể bị ho, nấc và rét run.
Hiếm khi sau khi dùng etomidate, thấy giải phóng ra histamin. Cho đến nay mới chỉ gặp 3 ca bị tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, etomidate vẫn là thuốc được chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng.
Lác đác có gặp những báo cáo về hiện tượng co thắt thanh quản sau khi dùng etomidate.
Tương tác thuốc của Etomidate Lipuro
Thuốc TKTW, rượu.
Tác dụng phụ của Etomidate Lipuro
Cử động co giật cơ không tự ý. Thỉnh thoảng: buồn nôn, nôn, ho, nấc cụt, run rẩy.
Đề phòng khi dùng Etomidate Lipuro
Bệnh lý di truyền tổng hợp Hb, phụ nữ có thai, cho con bú. Chỉ cho trẻ bú lại sau 24 giờ dùng thuốc.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Etomidate

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Etomidate
Dược lực của Etomidate
Etomidate là thuốc gây mê đường tĩnh mạch, khởi mê nhanh và êm dịu, tỉnh nhanh.
Dược động học của Etomidate
Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 85% nhưng vẫn nhanh chóng qua hàng rào máu não. Sau khi tiêm 10 -20 giây đã có tác dụng và duy trì tác dụng 20 - 30 phút nêú tiêm liều duy nhất.
Trong cơ thể chuyển hoá qua gan. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dạng đã chuyển hoá, một phần nhỏ ở dạng nguyên vẹn, thời gian bán thải khoảng 9 giờ.
Tác dụng của Etomidate
Etomidate là thuốc ngủ không barbiturat, không có tác dụng giảm đau, thời gian tác dụng rất ngắn. Sau khi tiêm tĩnh mạch 0,3 mg/kg thể trọng, tác dụng gây mê duy trì được khoảng 5 phút. Vì tác dụng ngắn nên chủ yếu dùng khởi mê, sau đó phối hợp với thuốc mê hô hấp để duy trì mê.
Ưu điểm của etomidate là ổn định hô hấp, tim mạch, duy trì được lưu lượng tim và áp suất tâm trương nên dùng được cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng cung cấp máu và oxy cho cơ tim.
Chỉ định khi dùng Etomidate
Dẫn mê và gây mê ngắn hạn.
Cách dùng Etomidate
Liều dùng được điều chỉnh theo đáp ứng của từng cơ thể và tác dụng lâm sàng.
Nên theo những hướng dẫn về liều lượng sau đây :
Về nguyên tắc, liều có tác dụng gây ngủ nằm trong khoảng 0,15-0,3 mg etomidate/kg thể trọng, tương ứng với 0,075-0,15 ml Etomidate/kg thể trọng.
Trẻ em dưới 15 tuổi và người lớn tuổi dùng liều duy nhất 0,15-0,2 mg etomidate, tương ứng với 0,075-0,1 ml Etomidate/kg thể trọng. Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này, liều chính xác cũng phải được điều chỉnh theo tác dụng lâm sàng.
Đối với những bệnh nhân bị bệnh xơ gan và những bệnh nhân được chuẩn mê bằng các thuốc thuộc nhóm an thần, nhóm opiates hoặc nhóm giảm đau thì liều dùng phải giảm đi.
Trong trường hợp gây mê đặc biệt để chấm dứt tình trạng động kinh liên tục hoặc động kinh cơn liên tiếp, nên tiêm nhanh, nghĩa là trong vòng 10 giây, đủ một liều etomidate (0,3 mg/kg thể trọng, tương ứng với 0,15 ml Etomidate/kg thể trọng). Có thể tiêm nhắc lại liều này vài lần, nếu cần.
Cách dùng và đường dùng :
Etomidate nhất thiết phải được tiêm bằng đường tĩnh mạch và, theo nguyên tắc, phải thật chậm (một liều thường kéo dài khoảng 30 giây), và ngắt quãng, nếu cần.
Không được tiêm vào động mạch vì Etomidate có nguy cơ gây ra hoại tử nếu tiêm vào động mạch. Tiêm ngoài tĩnh mạch sẽ rất đau.
Trước khi sử dụng Etomidate nên có sự chuẩn mê thích hợp để tránh xảy ra chứng giật rung cơ. Nên sử dụng các thuốc thuộc nhóm benzodiazepin, ví dụ diazepam bằng đường tiêm bắp khoảng 1 giờ hoặc tiêm tĩnh mạch 10 phút trước khi tiêm Etomidate.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện động kinh hoặc có xu hướng co giật tăng lên, nên tiêm nhanh Etomidate, nghĩa là trong vòng vài giây, để tránh sự khuếch tán quá chậm của etomidate vào não. Etomidate có sinh khả dụng tốt và tốc độ phân bố trong não nhanh sẽ ngăn ngừa được những cơn co giật.
Etomidate không chứa các chất bảo quản chống vi khuẩn nấm mốc. Sau khi mở ống tiêm, phải rút ngay nhũ dịch vào bơm tiêm trong điều kiện vô trùng và tiêm ngay, vì nhũ dịch dầu là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn nấm mốc phát triển. Phần không dùng đến phải hủy bỏ.
Lắc kỹ ống tiêm trước khi dùng để đảm bảo cho hoạt chất được phân bố đều.
Thận trọng khi dùng Etomidate
Chú ý đề phòng :
Sau khi dùng kéo dài liên tục etomidate có nguy cơ suy vỏ thượng thận thoáng qua.
Thận trọng lúc dùng :
Chỉ có bác sĩ có kỹ năng thành thạo đặt ống nội khí quản và có sẵn thiết bị hô hấp nhân tạo mới được phép sử dụng Etomidate.
Etomidate không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate ; nên chú ý thêm tới những thông tin trong mục Tương tác thuốc.
Lái xe và vận hành máy móc :
Ngay cả khi Etomidate được dùng như đã hướng dẫn, bệnh nhân đã dùng thuốc này sẽ không thể lái xe hay vận hành máy ít nhất là 24 giờ sau khi dùng thuốc.
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Mức độ an toàn khi sử dụng Etomidate trong thời gian thai nghén chưa được xác minh. Do đó, Etomidate chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai nếu không còn cách lựa chọn nào khác.
Etomidate được bài tiết theo sữa mẹ. Nếu phải dùng Etomidate trong thời gian cho con bú, thì phải tạm ngừng cho bú và không được cho bú lại trước 24 giờ sau khi dùng thuốc ; sữa mẹ tiết ra trong thời gian này phải vắt bỏ đi.
Chống chỉ định với Etomidate
Không được chỉ định Etomidate cho những bệnh nhân đã biết là bị mẫn cảm với etomidate hoặc nhũ dịch dầu.
Trên súc vật thí nghiệm, Etomidate đã được chứng minh là có tiềm năng tạo porphyrin. Do đó không được dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng sinh tổng hợp nhân Hem về mặt di truyền, trừ phi chỉ định dùng etomidate đã được xác định rõ sau khi cân nhắc kỹ lưỡng giữa nguy cơ tiềm tàng với lợi ích mong chờ.
Trẻ mới đẻ và trẻ dưới 6 tháng tuổi không được điều trị bằng Etomidate trừ phi có chỉ định bắt buộc trong thời gian điều trị nội trú.
Tương tác thuốc của Etomidate
Tác dụng gây ngủ của etomidate được tăng cường bởi các thuốc thuộc nhóm an thần, opiates, giảm đau và rượu.
Không được trộn Etomidate với các thuốc tiêm khác nếu không kiểm tra trước về tính tương hợp của thuốc.
Hơn nữa, Etomidate không được cho đồng thời với các thuốc tiêm khác qua cùng một đường truyền trừ phi tính tương hợp của thuốc đã được chứng minh. Do đó đối với các thuốc cần phải cho đồng thời, thí dụ thuốc giảm đau, phải được cho lần lượt qua cùng một đường truyền hoặc qua một canun tĩnh mạch riêng.
Có thể tiêm Etomidate vào bộ dây truyền dung dịch đẳng trương Natri Clorid nhưng phải tạm ngừng truyền.
Tác dụng phụ của Etomidate
Etomidate ức chế sinh tổng hợp các steroid của vỏ thượng thận. Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate, đáp ứng của vỏ thượng thận đối với các tác nhân kích thích bị giảm rõ rệt trong khoảng từ 4-6 giờ.
Sau khi tiêm một liều duy nhất etomidate trên những bệnh nhân không được chuẩn mê, thường quan sát thấy các cơ cử động ngoài ý muốn (chứng giật rung cơ). Chúng tương ứng với sự thoát khỏi sự ức chế các kích thích não trung gian, tương tự như hiện tượng giật rung cơ trong giấc ngủ sinh lý. Có thể tránh được các hiện tượng trên bằng cách cho dùng các thuốc chuẩn mê thuộc nhóm opiates hoặc benzodiazepin trước khi dùng etomidate.
Thỉnh thoảng, sau khi dùng etomidate, có thể xảy ra hiện tượng buồn nôn và ói mửa, tuy nhiên điều đó chủ yếu là do các thuốc thuộc nhóm opiates được dùng đồng thời hoặc được dùng để chuẩn mê gây ra, hơn nữa có thể bị ho, nấc và rét run.
Hiếm khi sau khi dùng etomidate, thấy giải phóng ra histamin. Cho đến nay mới chỉ gặp 3 ca bị tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, etomidate vẫn là thuốc được chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng.
Lác đác có gặp những báo cáo về hiện tượng co thắt thanh quản sau khi dùng etomidate.
Quá liều khi dùng Etomidate
Đặc biệt sau khi dùng etomidate liều cao và nếu phối hợp với các thuốc an thần kinh trung ương, đôi khi có thể xảy ra hiện tượng ngừng thở thoáng qua.
Trong trường hợp bị quá liều, đặc biệt nếu etomidate lại được phối hợp với các thuốc gây mê bằng đường hô hấp, thì thời gian ngủ có thể bị kéo dài và có thể xảy ra ngừng thở trong thời gian ngắn.
Khi dùng Etomidate, nên có sẵn tất cả các thiết bị máy móc và thuốc men thường phải cần đến trong thủ tục gây mê.
Bảo quản Etomidate
Tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25 độ C.