Eurocapro

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Ciprofloxacin hydrochloride
Dạng bào chế
Viên nén bao phim-500mg Ciprofloxacin
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
500mg Ciprofloxacin
Sản xuất
Globe Pharm., Ltd - BĂNG LA ĐÉT
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm C.A.T
Số đăng ký
VN-0799-06
Tác dụng của Eurocapro
Phổ kháng khuẩn:
Ciprofloxacin có hoạt tính mạnh, diệt khuẩn phổ rộng. Nó cản thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Ðiều này làm cho vi khuẩn bị giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.
Do cơ chế tác động đặc hiệu này, Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men gyrase. Vì vậy, Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như aminoglycoside, penicillin, cephalosporin, tetracycline và các kháng sinh khác.
Trong khi sự phối hợp Ciprofloxacin với kháng sinh họ beta-lactam và các aminoglycosides chủ yếu tạo ra hiệu quả bổ sung và không thay đổi trong điều kiện in-vitro, thì trong điều kiện in-vivo, nó thường tạo ra hiệu quả cộng hưởng (như khi phối hợp với azlocillin), đặc biệt trên động vật bị giảm bạch cầu trung tính.
Ciprofloxacin có thể phối hợp với các thuốc sau:
Pseudomonas: azlocillin, ceftazidime.
Streptococci: mezlocillin, azlocillin và các kháng sinh họ beta-lactam có hiệu lực khác.
Staphylococci: các kháng sinh họ beta-lactam, đặc biệt isoxazolylpenicillin, vancomycin.
Vi khuẩn kỵ khí: metronidazol, clindamycin.
Chỉ định khi dùng Eurocapro
Nhiễm khuẩnhô hấp, tai mũi họng, thận hoặc đường niệu, sinh dục kể cả bệnh lậu, tiêu hóa, ống mật, xương khớp, mô mềm, sản phụ khoa, nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phúc mạc, nhiễm trùng mắt.
Cách dùng Eurocapro
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn nhẹ - trung bình: 250 - 500 mg, ngày 2 lần.
- Nhiễm khuẩn nặng - có biến chứng: 750 mg, ngày 2 lần. Dùng 5 - 10 ngày.
+ Suy thận: ClCr 30 - 50 mL/phút: 250 - 500 mg/12 giờ.
+ Suy thận: ClCr 5 - 29 mL/phút: 250 - 500 mg/18 giờ.
+ Lọc thận: 250 - 500 mg/24 giờ.
Thận trọng khi dùng Eurocapro
- Ciprofloxacin phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi.
- Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay đổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Ciprofloxacin chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.
Chống chỉ định với Eurocapro
Quá mẫn với ciprofloxacin hay nhóm quinolone. Phụ nữ có thai & cho con bú. Trẻ em & trẻ nhỏ. Ðộng kinh. Tiền sử đứt gân & viêm gân.
Tương tác thuốc của Eurocapro
Theophylline, NSAID, thuốc kháng acid, sucrafate, ion kim loại, cyclosporine.
Tác dụng phụ của Eurocapro
- Thỉnh thoảng: chán ăn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, ợ, nôn, đau bụng, trướng bụng, nhức đầu, chóng mặt, tăng BUN, creatinin, tăng men gan.
- Hiếm khi: viêm miệng, sốc, nhạy cảm ánh sáng, phù, ban đỏ, suy thận cấp, vàng da, thay đổi huyết học, viêm kết tràng giả mạc, đau khớp, đau cơ.
Quá liều khi dùng Eurocapro
Nếu đã uống phải một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền bù đủ dịch.
Đề phòng khi dùng Eurocapro
Bệnh nhân suy thận nặng, rối loạn huyết động não. Người cao tuổi. Ngưng thuốc khi đau, viêm, đứt gân.
Bảo quản Eurocapro
Bảo quản viên nén, viên nang trong lọ kín ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng cực tím mạnh.
Dung dịch Ciprofloxacin hydroclorid trong nước vó pH 1,5 đến 7,5, giữ ở nhiệt độ phòng có thể bền ít nhất trong 14 ngày.
Bảo quản dung dịch tiêm ciprofloxaci

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ciprofloxacin hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ciprofloxacin Hydrochloride
Chỉ định khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Loét giác mạc: Pseudomonas Aeruginosa, Serratia Marcescens, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae, Streptococcus (nhóm Viridans).Viêm kết mạc: Haemophilus Influenzae, Staphylococcus Aureus, Staphylococcus Epidermidis, Streptococcus Pneumoniae.Và trong các trường hợp: Viêm tuyến mi, viêm túi lệ…
Cách dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Phác đồ và liều thông thường như sau:Loét giác mạc:Nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh 15 phút một lân trong 6 giờ đầu, sau đó nhỏ 2 giọt mỗi 30 phút trong suốt thời gian còn lại của ngày thứ nhấtNgày thứ 2: mỗi giờ nhỏ 2 giọtTừ ngày thứ 3 đến ngày thứ 14: cứ mỗi 4 giờ nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnhNếu điều trị dài hơn 14 ngày, sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩViêm kết mạc nhiễm trùng:Liều thông thường là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh 4 lần 1 ngàyTrong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều dùng là nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 2 giờ trong khi thức trong vòng 2 ngàyĐối với cả 2 chỉ định trên, không sử dụng quá 21 ngày mỗi đợt điều trị.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Khi dùng ngoài, chưa có trường hợp quá liều nào của ciprofloxacin được ghi nhận.Trường hợp nhỏ mắt quá liều ciprofloxacin có thể rửa mắt ngay bằng nước ấm.
Chống chỉ định với Ciprofloxacin Hydrochloride
Mẫn cảm với ciprofloxacin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử quá mẫn với những kháng sinh quinolone khác.
Tương tác thuốc của Ciprofloxacin Hydrochloride
Những nghiên cứu cụ thể về tương tác thuốc chưa được tiến hành đối với ciprofloxacin dùng nhỏ mắt. Tuy nhiên, qua sử dụng điều trị toàn thân cho thấy ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, ngăn cản chuyển hoá caffeine, làm tăng cường tác dụng của các thuốc chống đông theo đường uống (warfarin và các dẫn xuất…) và gây tăng tạm thời creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân có sử dụng đồng thời cyclosporin.
Nếu có nhiều hơn một sản phẩm thuốc tra mắt sử dụng đồng thời, các thuốc phải được sử dụng cách nhau ít nhất 5 phút; thuốc mỡ tra mắt nên được dùng cuối cùng.
Tác dụng phụ của Ciprofloxacin Hydrochloride
Phản ứng phụ thường gặp nhất là cảm giác rát bỏng hay khó chịu. trong những nghiên cứu loét giác mạc có sử dụng ciprofloxacin thường xuyên, thấy có kết tủa trắng trong khoảng 17% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ra trong dưới 10% bệnh nhân, bao gồm đóng vảy cứng ở bờ mi, có hạt/vảy, cảm giác có dị vật trong mắt, ngứa, xung huyết kết mạc và có mùi vị khó chịu sau khi nhỏ thuốc. Những hiện tượng khác xảy ra chưa đến 1% bệnh nhân gồm có nhuộm màu giác mạc, bệnh lý giác mạc/viêm giác mạc, phản ứng dị ứng, phù mi, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn và giảm thị lực.
Ghi chú: xin thông báo cho bác sĩ các tác dụng ngoại ý gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Ciprofloxacin Hydrochloride
Thuốc chỉ được dùng ngoài ở mắt – Không được uống - không được tiêm
Khuyến cáo
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng quinolon theo đường toàn thân, có những trường hợp phản ứng quá mẫn nặng có khi chết người, vài trường hợp phản ứng xảy ra ngay sau liều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo truỵ tim mạch, mất tri giác, ngứa, phù vùng hầu hay vùng mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Những trường hợp phản ứng phản vệ trầm trọng cần phải điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và những biện pháp hồi sức cấp cứu khác bao gồm thở oxy, truyền dịch, dùng thuốc kháng histamin tiêm tĩnh mạch, corticosteroid, thuốc tăng cường vận mạch và kiểm soát đường thở… tuỳ theo biểu hiện lâm sàng.
Đối với bệnh nhân có sử dụng kính áp tròng
Dùng kính áp tròng không được khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng mắt. Vì vậy, bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng trong khi dùng thuốc, tháo kính trước khi dùng thuốc.
Thận trọng
Như với tất cả các kháng sinh sử dụng kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức của chủng vi khuẩn không nhạy cảm hoặc nấm. Nếu bội nhiễm xảy ra, cần phải có biện pháp điều trị thích hợp.
Nên ngưng sử dụng ciprofloxacin khi mới xuất hiện những vết đỏ ở da hay bất kỳ dấu hiệu nào khác của phản ứng quá mẫn
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân bị loét giác mạc do vi khuẩn có sử dụng ciprofloxacin, người ta đã quan sát thấy có kết tủa tinh thể trắng ở phần nông chỗ khuyết giác mạc ở 35 trong tổng số 210 bệnh nhân (16,6%). Khởi phát kết tủa trong vòng 24 giờ đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Việc xuất hiện chất kết tủa không ảnh hưởng tới việc tiếp tục sử dụng ciprofloxacin và nó cũng không gây ảnh hưởng bất lợi đối với tiến triển lâm sàng của vết loét hay đối với thị giác.
Viêm gân hoặc đứt gân có thể xảy ra với điều trị toàn thân fluoroquinolone bao gồm ciprofloxacin, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Vì vậy , điều trị nên ngưng sử dụng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ:
Đối với phụ nữ mang thai: chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt. Tuy nhiên, cần thận trọng do các tác dụng nguy hại đối với thai nhi khi sử dụng thuốc theo đường toàn thân cho phụ nữ mang thai, do vậy chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai sau khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích trước mắt và nguy cơ cho thai nhi về sau.
Đối với những bà mẹ đang cho con bú: chưa rõ ciprofloxacin dùng nhỏ mắt được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, ciprofloxacin dùng đường uống đã thấy thuốc xuất hiện trong sữa, do vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Sử dụng trong nhi khoa: chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 12 tuổi.
Mặc dù Ciprofloxacin và những Quinolone khác gây bệnh lý khớp ở những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành sau khi dùng thuốc theo đường uống, tuy nhiên sử dụng ciprofloxacin nhỏ mắt cho những động vật thí nghiệm chưa trưởng thành này không thấy có dấu hiệu nào của bệnh lý về khớp và không có bằng chứng nào để cho rằng dạng thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng đến các khớp khi sử dụng cho bệnh nhân nhi khoa.
ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Sản phẩm không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một vài trường hợp có thể gặp tình trạng tạm thời mờ mắt hoặc rối loạn thị giác; nếu gặp nhòe mắt thoáng qua, bệnh nhân nên đợi cho tới khi tầm nhìn được ổn định trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.