Famciclovir

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Tác dụng của Famciclovir

Famciclovir được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi một số loại virus. Famciclovir điều trị bệnh zona do virus herpes zoster gây ra. Famciclovir cũng điều trị sự bùng phát của virus herpes simplex gây ra vết loét xung quanh miệng, loét xung quanh hậu môn, và herpes sinh dục. Ở những người thường xuyên mắc herpes sinh dục, famciclovir được sử dụng để giúp giảm số lượng các đợt bùng phát sau này.

Famciclovir là một loại thuốc kháng virus. Tuy nhiên, Famciclovir không phải là thuốc chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng này. Các virus gây ra các bệnh nhiễm trùng tiếp tục sống trong cơ thể ngay cả giữa các đợt bùng phát. Famciclovir làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của các đợt phát bệnh. Famciclovir giúp các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho vết thương mới lành lại, và giảm đau/ngứa. Famciclovir cũng có thể giúp làm giảm cơn đau còn lại sau khi chữa lành các vết loét. Ngoài ra, ở những người có hệ miễn dịch suy yếu, Famciclovir có thể làm giảm nguy cơ lây lan virus đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng.

Dùng thuốc này đường uống trước hoặc sau ăn, thường là 2-3 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thuốc này được dùng tốt nhất khi bắt đầu khi có dấu hiệu đầu tiên của một đợt bùng phát, theo chỉ dẫn của bác sĩ. Famciclovir có thể hoạt động không tốt nếu bạn trì hoãn điều trị.
Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Famciclovir hoạt động tốt nhất khi một lượng thuốc được giữ ở nồng độ nhất định trong cơ thể. Do đó, uống thuốc này ở khoảng cách đều nhau. Để dễ nhớ, uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Tiếp tục dùng thuốc nàycho đến hoàn thành liệu trình điều trị. Không thay đổi liều lượng, bỏ liều hoặc ngừng thuốc này mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn không thay đổi hoặc xấu đi.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Famciclovir

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm virus Herpes simplex – hội chứng hạch, da niêm với người miễn dịch bình thường

Herpes sinh dục:

  • Đợt khởi đầu: 250 mg uống 3 lần một ngày trong 7-10 ngày.
  • Đợt định kì: 1000 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 1 ngày; hoặc125 mg uống hai lần mỗi ngày trong 5.

Famciclovir nên được bắt đầu khi có dấu hiệu đầu tiên hoặc triệu chứng phát bệnh thường xuyên (như ngứa, rát, ngứa, đau, hoặc tổn thương). Sẽ không có hiệu quả nếu bạn bắt đầu hơn 6 giờ sau khi khởi phát triệu chứng hoặc các tổn thương.

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm virus Herpes simplex – hội chứng hạch, da niêm với người miễn dịch bị suy giảm

Đợt định kì của herpes sinh dục hoặc herpes môi miệng ở những bệnh nhân nhiễm HIV:

  • 500mg, uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày (5-10 ngày).
  • Famciclovir nên được bắt đầu khi có dấu hiệu đầu tiên hoặc triệu chứng bệnh thường xuyên (như ngứa, rát, ngứa, đau, hoặc tổn thương).
  • Sẽ không có hiệu quả nếu bạn bắt đầu hơn 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng hoặc các tổn thương.

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm Herpes simplex

Ức chế herpes sinh dục mãn tính tái phát:

  • Bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: 250mg, uống hai lần một ngày.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV: 500mg, uống hai lần một ngày.

Điều trị nên được tiếp tục xem như sự phù hợp trên lâm sàng, mặc dù sự an toàn và hiệu quả điều trị Famciclovir quá 1 năm chưa được xác định.

Liều thông thường cho người lớn nhiễm virus Herpes zoster

  • 500mg mỗi 8 giờ trong 7 ngày.
  • Famciclovir đạt hiệu quả tối đa nếu được bắt đầu trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu phát ban.
  • Sẽ không đạt hiệu quả nếu bạn bắt đầu quá 72 giờ sau khi bắt đầu phát ban.

Liều thông thường cho người lớn bị rộp môi do Herpes simplex

  • Herpes rộp môi định kì: 1500 mg uống một lần duy nhất.

Đợt điều trị khởi đầu và định kì hoặc liệu pháp ức chế:

  • >18tuổi: độ an toàn vàhiệu quả chưa được xác định; có thểđược xem xét ở thanh thiếu niên.
  • Đợt khởi đầu: 250mg uống mỗi 8h trong 7-10ngày.
  • Liệu pháp ức chế: 250mg uống mỗi 12h cho đến 12tháng.
  • Đợt định kì: 125 mg uống mỗi 12h trong 3-5 ngày.

Famciclovir có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống: 125 mg, 250 mg, 500 mg.
Thận trọng khi dùng Famciclovir

Trước khi dùng famciclovir, bạn nên:

  • Nói với bác sĩvàdược sĩ nếubạnbị dị ứng với Famciclovir, kempenciclovir(Denavir), acyclovir (Zovirax), bất kỳloại thuốc nào khác, hoặclactose.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ các thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, thực phẩm bổ sung, và các sản phẩm thảo dược khác mà bạn đang dùng hoặc có kế hoạch dùng, đặc biệt là probenecid (Benemid).
  • Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có vấn đề với hệ thống miễn dịch, người bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch (HIV), hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS); không dung nạp galactose hoặc kém hấp thu glucose-galactose (tình trạng di truyền mà cơ thể không thể dung nạp lactose); hoặc bệnh thận hoặc bệnh gan.
  • Nói cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng Famciclovir, gọi cho bác sĩ.
  • Bạn nên biết rằng Famciclovir có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, lú lẫn, hoặc mất phương hướng. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Famciclovir

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Không dung nạpgalactose;
  • Kém hấp thu Glucose-galactose;
  • Thiếu lactase nghiêm trọng – Không sử dụng nếu bạn mắc phải những tình trạng này;
  • Bệnh thận – Sử dụng một cách thận trọng. Tác dụng thuốc có thể được tăng lên vì cơ thể đào thải thuốc chậm hơn.
Tác dụng phụ của Famciclovir

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, họng.

Ngừng sử dụng famciclovir và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tiểu ít hơn bình thường hoặc vô niệu.
  • Mệt mỏi cơ thể, lú lẫn, khát nước, mất cảm giác ngon miệng, nôn mửa, tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực.
  • Sưng, tăng cân, cảm thấy khó thở.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng bao gồm:

  • Buồn nôn, ợ hơi, đau dạ dày.
  • Tiêu chảy.
  • Nhức đầu, cảm giác mệt mỏi.
  • Chóng mặt, buồn ngủ.
  • Ngứa nhẹ hoặc nổi mẩn trên da.
  • Tê hoặc cảm giác tê.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập.Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.