Femizet 1mg

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Anastrozole
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Hàm lượng
1mg
Sản xuất
Fresenius Kabi Oncology Ltd. - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Fresenius Kabi Oncology Ltd. - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN1-568-11
Chỉ định khi dùng Femizet 1mg
Điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh.Dược lực học:Anastrozole là một thuốc ức chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chất chọn lọc cao và tác dụng mạnh, ở phụ nữ sau mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang oestrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi, sau đó oestrone chuyển thành oestradiol. Sự giảm lượng oestradiol trong máu đã được chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Bằng cách sử dụng một thí nghiệm có độ nhạy cảm cao, người ta nhận thấy Arezol với liều 1mg hằng ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol ở bệnh nhân sau mãn kinh.Arezol không có hoạt tính kiểu progesteron, androgen hay oestrogen. Liều dùng hằng ngày của Arezol lên tới 10mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn, do đó không cần phải cung cấp thêm corticoid.Dược động học:Anastrozole được hấp thu nhanh và thường đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 02 giờ sau khi uống, anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozole ở pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng cho thấy các tham số về dược động học của anastrozole phụ thuộc vào liều dùng hoặc thời gian sử dụng. Dược động học của anastrozole cũng không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữa sau mãn kinh. Dược động học chưa nghiên cứu trên trẻ em.Ở các bệnh nhân nữ sau mãn kinh anastrozole được chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều ban đầu được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72h sau khi uống, anastrozole được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydrroxy hóa và  glucoronic hóa. Sản phẩm chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra nước biển. Triazole sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase. Độ thanh thải biểu kiến của anastrozole sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thận thì tương tự độ thanh thải ở người tình nguyện.
Cách dùng Femizet 1mg
Liều dùng cho người lớn kể cả người già: 01 viên mỗi ngày.Trẻ em: Không dùng cho trẻ emSuy gan: Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹSuy thận: Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa
Chống chỉ định với Femizet 1mg
Phụ nữ tiền mãn kinh
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải cretinine dưới 20ml/phút)
Bệnh nhân bị bệnh gan mức độ vừa và nặng
Bệnh nhân quá mẫn với anastrozole hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Các trị liệu có oestrogen không nên dùng kèm với anastrozole vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
Không nên dùng thuốc cùng lúc với tamoxifen.
Tương tác thuốc của Femizet 1mg
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrin và cimetidine cho thấy rằng sử dụng chung Arezol với các thuốc khác không gây ra tương tác thuốc, qua trung gian cytocrome P450 đáng kể trên lâm sàng. Cơ sở dữ liệu về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng ở các bệnh nhân điều trị Arezol với các thuốc thường được kê toa khác.
Không nên dùng đồng thời các liệu pháp có oestrogen với Arezol vì nó có thể làm mất tác dụng dược lý của Arezol.
Tamoxifen không nên dùng đồng thời với Arezol vì có thể làm giảm tác dụng dược lý của Arezol.
Tác dụng phụ của Femizet 1mg
Rất thường gặp (≥10%)
Mạch máu: CƠn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thông thường (1-10%)
Toàn thân: Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Đau/ cứng khớp thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Hệ sinh sản và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tiêu chảy ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Hệ thần kinh: Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Hệ gan mật: Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotranferase và aspartate aminotransferase. Ít gặp (0.1-1.0%)
Hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tăng cholesterole huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Tiêu hóa: Nôn mửa thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
Rất hiếm gặp (
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phản ứng dị ứng kể cả phù mạch, nổi mề đay và sốc phản vệ.
Xuất huyết âm đạo ít được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị Arezol. Cần đánh giá thêm nếu hiện tượng xuất huyết vẫn còn.
Đề phòng khi dùng Femizet 1mg
Không nên dùng cho trẻ em vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập ở nhóm bệnh nhân này.
Cần xác định tình trạng mãn kinh bằng xét nghiệm sinh hóa ở bệnh nhân nghi ngờ về tình trạng nội tiết.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của Arezol ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng, hoặc bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 20ml/phút)
Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo mật độ xương, như là máy quét Dexa trước khi điều trị bằng Arezol và định kỳ sau đó. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng anastrozole với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Kết hợp này không nên sử dụng ngoại trừ dùng trong các thử nghiệm lâm sàng.
Do anastrozole làm giảm tuần hoàn nồng độ aestrogen dẫn đến giảm mật độ chất khoáng ở xương. Các dữ liệu tương ứng để chỉ ra ảnh hưởng của bisphosphonate trên sự giảm mật độ chất khoáng ở xương gây ra do anastrozole.
Dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Arezol không dùng cho phụ nữ có thai và nuôi con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Anastrozole

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Anastrozole

Thuốc này được dùng để điều trị ung thư vú ở những phụ nữ đã trải qua giai đoạn mãn kinh. Anastrozole hoạt động bằng cách làm giảm mật độ của hormone estrogen nhằm làm teo khối u và làm chậm sự tăng trưởng của chúng.

Uống thuốc chung hoặc không với thức ăn, thường dùng một lần/ngày, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Dùng thuốc đều đặn để đạt hiệu quả tốt nhất. Hãy uống thuốc vào một thời điểm nhất định mỗi ngày.

Không tăng liều hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn và có thể tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Vì thuốc này có thể hấp thụ qua da, phụ nữ có thai hoặc những người muốn mang thai không nên cầm hoặc bẻ viên thuốc.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Anastrozole

Liều dùng cho bệnh ung thư vú

Đối với điều trị đầu tiên ở phụ nữ sau mãn kinh có bộ thụ cảm hoặc tăng lượng hormon thụ cảm tại một vùng không biết trong cơ thể hoặc ung thư vú di căn: uống 1 mg một lần/ngày. Việc điều trị sẽ tiếp tục cho đến khi thấy rõ sự phát triển của khối u.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Anastrozole có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nén: 1 mg.

Thận trọng khi dùng Anastrozole

 Trước khi dùng anastrozole, bạn nên:

  • Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với anastrozole,bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong anastrozole. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần trong thuốc.
  • Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến các thuốc sau đây: thuốc có chứa estrogen ví dụ như liệu pháp thay thế hormone (HRT) và thuốc tránh thai nội tiết (thuốc ngừa thai, miếng dán, vòng và thuốc tiêm); raloxifene (Evista); và tamoxifen (Nolvadex). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
  • Cho bác sĩ biết nếu bạn đang hoặc đã từng có mức cholesterol cao, bệnh loãng xương (xương rất mỏng manh và dễ vỡ), bệnh gan hoặc bệnh tim.
  • Anastrozole chỉ nên được dùng cho những người phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh và không thể có thai. Tuy nhiên, nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, bạn nên nói với bác sĩ trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này. Anastrozole có thể gây hại cho thai nhi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Anastrozole

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Anastrozole có thể không hoạt động tốt nếu bạn dùng chung với thuốc estrogen (chẳng hạn như liệu pháp thay thế hormone, kem estrogen hoặc thuốc tránh thai, thuốc tiêm, cấy ghép, dán ngoài da và vòng âm đạo). Trước khi bạn bắt đầu dùng anastrozole, cho bác sĩ biết nếu bạn cũng đang dùng tamoxifen hoặc estrogen.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vấn đề về xương (loãng xương);
  • Tăng cholesterol (mức cholesterol hay chất béo cao trong máu cao);
  • Bệnh thiếu máu cục bộ;
  • Bệnh tim (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực), tiền sử;
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng sẵn có tồi tệ hơn;
  • Phụ nữ tiền mãn kinh (có chu kỳ kinh nguyệt) – không nên sử dụng.
Tác dụng phụ của Anastrozole

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Tê hoặc yếu đột ngột, đặc biệt ở một bên của cơ thể;
  • Đau đầu nặng bộc phát, rối loạn, giảm thị lực, lời nói, hoặc mất thăng bằng;
  • Gãy xương;
  • Sưng các tuyến trong cơ thể;
  • Cảm thấy khó thở;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Sưng tay hoặc chân;
  • Dị ứng da nặng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, rát da kèm nổi ban đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) gây phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Tê, ngứa ran, cảm giác lạnh hoặc yếu ở tay hoặc cổ tay;
  • Khó khăn khi nắm chặt ngón tay;
  • Nóng bừng;
  • Đau hay cứng khớp;
  • Trầm cảm, thay đổi tâm trạng, khó ngủ (mất ngủ);
  • Ho, đau họng;
  • Tóc mỏng;
  • Buồn nôn nhẹ, nôn mửa;
  • Đau lưng, đau xương.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.