- Tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả.- Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).- Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.
Cách dùng Fenofib 200
Phối hợp với chế độ ăn kiêng, uống thuốc vào bữa ăn chính;Liều lượng và thời gian dùng thuốc do bác sĩ điều trị quyết định. Liều thông thường - Người lớn: Viên 100 mg: 3 viên/ngày; Viên 300mg, 200 mg và 160 mg: 1 viên/ngày. - Trẻ > 10 tuổi: tối đa 5 mg/kg/ngày.
Chống chỉ định với Fenofib 200
- Quá mẫn với Fenofibrate hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc . - Suy thận nặng. - Rối loạn chức năng gan hay bị bệnh túi mật . - Trẻ em dưới 10 tuổi. - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Có phản ứng dị ứng với ánh sáng khi điều trị với các fibrates hoặc với ketoprofen (các kháng viêm không steroid).
Tương tác thuốc của Fenofib 200
Thuốc uống chống đông máu.
Tác dụng phụ của Fenofib 200
Rối loạn tiêu hóa gây khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy nhẹ, tăng tạm thời men gan, dị ứng da, đau cơ.
Đề phòng khi dùng Fenofib 200
- Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của người bệnh trước khi điều trị với Fenofibrate . - Nếu sau 3-6 tháng điều trị mà nồng độ lipid máu không giảm phải xem xét phương pháp điều trị bổ sung hay thay thế phương pháp điều trị khác. - Tăng lượng transaminase máu thường là tạm thời. Cần kiểm tra một cách có hệ thống các men transaminase mỗi 3 tháng, trong 12 tháng đầu điều trị. Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường. Nếu có phối hợp Fenofibrate với thuốc chống đông dạng uống, tăng cường theo dõi nồng độ prothrombin máu và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp trong thời gian điều trị bằng Fenofibrate và 8 ngày sau khi ngưng điều trị bằng thuốc này. - Biến chứng mật dễ xảy ra ở người có bệnh xơ gan ứ mật hay sỏi mật. - Phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.