Flecainide được sử dụng để điều trị một số bệnh nhịp tim bất thường nghiêm trọng (có thể gây tử vong) (như nhịp nhanh trên thất kéo dài và nhịp nhanh kịch phát trên thất). Thuốc này được sử dụng để phục hồi nhịp tim bình thường và duy trì nhịp tim thường xuyên, ổn định. Flecainide cũng được sử dụng để ngăn ngừa một số bệnh nhịp tim bất thường tái phát (như rung nhĩ). Flecainide thuộc nhóm thuốc chống loạn nhịp. Flecainide hoạt động bằng cách ngăn chặn các tín hiệu điện trong tim có thể gây ra loạn nhịp tim. Điều trị loạn nhịp tim có thể làm giảm nguy cơ các khối máu đông và có thể làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Người cao tuổi nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích khi dùng thuốc này với bác sĩ hoặc dược sĩ, cũng như phương pháp điều trị khác hiệu quả và có thể an toàn hơn.
Dùng thuốc này bằng đường uống kèm có hoặc không kèm với thức ăn, thường hai lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều lượng thuốc được dựa trên độ tuổi, chức năng thận và gan, tình trạng sức khỏe, những thuốc khác mà bạn có thể đang dùng, và đáp ứng với điều trị của bạn.
Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày.
Báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó trở nên xấu hơn.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhnhịp nhanh trên thất:
Liều khởi đầu: uống 100 mg mỗi 12 giờ.
Liều duy trì: có thể tăng lên thêm mỗi liều 50 mg, mỗi ngày hai lần mỗi 4 ngày cho đến khi đạt được hiệu quả. Hầu hết bệnh nhân khoảng VT kéo dài không dùng nhiều hơn 150 mg mỗi 12 giờ (300 mg/ngày), và liều tối đa được khuyến cáo là 400 mg/ngày.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhrung nhĩ:
Liều khởi đầu: uống 50 mg mỗi 12 giờ.
Liều duy trì: có thể tăng lên thêm mỗi liều 50 mg, mỗi ngày hai lần mỗi 4 ngày cho đến khi đạt được hiệu quả.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc hội chứng Wolff-Parkinson-White:
Liều khởi đầu: uống 50 mg mỗi 12 giờ.
Liều duy trì: có thể tăng lên thêm mỗi liều 50 mg, mỗi ngày hai lần mỗi 4 ngày cho đến khi đạt được hiệu quả.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhịp nhanh kịch phát trên thất
Liều khởi đầu: uống 50 mg mỗi 12 giờ.
Liều duy trì: có thể tăng lên thêm mỗi liều 50 mg, mỗi ngày hai lần mỗi 4 ngày cho đến khi đạt được hiệu quả.
Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh nhịp nhanh trên thất:
Đối với trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi, trường hợp nhịp nhanh trên thất (SVT) rất ít dữ liệu nghiên cứu.
Liều khởi đầu: uống 2 mg/kg/ngày chia thành nhiều liều mỗi 12 giờ; điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng, kiểm tra nồng độ trong huyết thanh.
Liều lượng trung bình để chặn SVT: 3,35 Â ± 1,35 mg/kg/ngày ở 17 trẻ sơ sinh. Nghiên cứu đã không báo cáo kết quả nồng độ huyết thanh.
Đối với trẻ 1 tháng tuổi trở lên:
Liều khởi đầu: 1-3 mg/kg/ngày dùng đường uống hoặc 50-100 mg/m2/ngày dùng đường uống chia làm 3 lần;
Liều duy trì: 3-6 mg/kg/ngày hoặc 100-150 mg/m2/ngày chia làm 3 lần; lên đến 8 mg/kg/ngày hoặc 200 mg/m2/ngày cho bệnh nhân không được kiểm soát với mức dưới nồng độ trị liệu. Có trường hợp được ghi nhận sử dụng những liều cao hơn; tuy nhiên, các liều cao hơn có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Theo nhiều y văn trên thế giới báo cáo liều hiệu quả trung bình là 4 mg/kg/ngày hoặc 140 mg/m2/ngày.
Flacainide có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng flecainide, bạn nên:
Nếu bạn đang cho một trẻ sơ sinh uống thuốc này, hãy nói chuyện với bác sĩ nếu trẻ sơ sinh uống nhiều hoặc ít sữa mẹ hơn bình thường. Sữa có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc trong cơ thể.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thuốc nào sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể quyết định không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một vài loại thuốc mà bạn đang dùng.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá, đặc biệt là:
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bạn nên đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.