Fomepizole là thuốc giải độc cho một số loại chất độc. Fomepizole được dùng để điều trị nhiễm độc ethylene glycol (chất chống đông) hoặc methanol (chứa trong dung môi, nhiên liệu, hóa chất gia dụng hoặc hóa chất máy móc). Fomepizole đôi khi được sử dụng cùng với quá trình chạy thận nhân tạo để đào thải chất độc khỏi cơ thể.
Fomepizole cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác.
Fomepizole được tiêm vào tĩnh mạch (IV). Chuyên viên y tế sẽ thực hiện tiêm thuốc cho bạn. Bạn có thể được cho dùng thuốc khác đi kèm dung dịch tiêm tĩnh mạchđể thực hiện quá trình điều trị.
Các chỉ số về hô hấp, huyết áp, nồng độ oxy, chức năng thận, và các dấu hiệu quan trọng khác sẽ được theo dõi chặt chẽ trong khi bạn điều trị bằng fomepizole. Máu và nước tiểu của bạn cũng sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên trong quá trình điều trị, chức năng tim cũng có thể cần phải kiểm tra bằng cách sử dụng điện tâm đồ hoặc ECG (EKG). Bạn cũng sẽ được theo dõi về các ảnh hưởng của ngộ độc, chẳng hạn như vấn đề với tầm nhìn, thở, hoặc đi tiểu.
Các chuyên viên y tế sẽ bảo quản thuốc này. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều thông thường cho người lớn ngộ độc Methanol
Bệnh nhân không cần chạy thận nhân tạo:
Tất cả các liều thuốc nên được theo dõi truyền tĩnh mạch tốc độ chậm trong 30 phút.
Liều thông thường cho người lớn ngộ độc Ethylene Glycol
Bệnh nhân không cần chạy thận nhân tạo:
Tất cả các liều thuốc nên được theo dõi truyền tĩnh mạch tốc độ chậm trong 30 phút.
Liều thông thường cho trẻ bị ngộ độc Methanol
Bệnh nhân không cần chạy thận nhân tạo:
Tất cả các liều thuốc nên được theo dõi truyền tĩnh mạch tốc độ chậm trong 30 phút.
Liều thông thường cho trẻ bị ngộ độc Ethylene Glycol
Bệnh nhân không cần chạy thận nhân tạo:
Tất cả các liều thuốc nên được theo dõi truyền tĩnh mạch tốc độ chậm trong 30 phút.
Fomepizole có những dạng và hàm lượng sau:
Nếu có thể trước khi tiêm fomepizole, cho bác sĩ biết nếu bạn có:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng như:
Hãy báo cho người chăm sóc của bạn biết nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng (một số là do ảnh hưởng của chất độc, không phải dofomepizole):
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm: phát ban da nhẹ; ợ nóng , buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy; mất cảm giác ngon miệng; chóng mặt, buồn ngủ, lo âu, đau đầu; có vị kim loại trong miệng; cảm giác; đau lưng; đau họng ; ù tai; hoặc thay đổi tầm nhìn, thay đổi thính giác hoặc vị giác.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.